Danh mục

Hiện tượng lóng trên báo chí nhìn từ bình diện ngữ pháp và ngữ nghĩa

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 139.44 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiện nay, dư luận xã hội quan tâm nhiều đến tình hình phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là cách dùng tiếng Việt của giới trẻ. Để thích nghi được với sự năng động của cuộc sống, tiếng Việt buộc phải mở rộng và phát triển vốn từ sẵn có. Đây là một xu hướng của ngôn ngữ nói chung. Hiện nay, trong ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết có một dạng ngôn ngữ xuất hiện khá phổ biến đó là tiếng lóng (Slang).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện tượng lóng trên báo chí nhìn từ bình diện ngữ pháp và ngữ nghĩa Phạm Thị Thu Hoài Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 25 - 30 HIỆN TƯỢNG LÓNG TRÊN BÁO CHÍ NHÌN TỪ BÌNH DIỆN NGỮ PHÁP VÀ NGỮ NGHĨA Phạm Thị Thu Hoài* Khoa Ngữ văn, Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Hiện nay, dư luận xã hội quan tâm nhiều đến tình hình phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là cách dùng tiếng Việt của giới trẻ. Để thích nghi được với sự năng động của cuộc sống, tiếng Việt buộc phải mở rộng và phát triển vốn từ sẵn có. Đây là một xu hướng của ngôn ngữ nói chung. Hiện nay, trong ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết có một dạng ngôn ngữ xuất hiện khá phổ biến đó là tiếng lóng (Slang). Kể từ khi hình thành, tiếng lóng đã bị coi là “lệch chuẩn” không được khuyến khích sử dụng. Nhưng đến nay lối nói “lóng hoá” đang có cơ hội phát triển rộng rãi. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ xin luận bàn về “hiện tượng lóng” nhìn từ bình diện ngữ pháp và ngữ nghĩa xuất hiện trên báo chí dành cho giới trẻ. Từ khóa: ngôn ngữ, báo chí, tiếng lóng, lệch chuẩn, ngữ pháp và ngữ nghĩa 1. Qua khảo sát các chuyên mục tin tức cập nhật, văn học nghệ thuật, thông tin giải trí, …và các chuyên mục khác cho thấy: với số lượng 165 số báo Hoa học trò và 85 số báo Thế giới học đường đã thống kê được 602 hiện tượng lóng. Trong đó hiện tượng lóng xuất hiện nhiều dưới dạng cấu tạo ngôn từ bao gồm từ, cụm từ, câu với số lượng 551, và dưới dạng mật mã là 23 ký tự ( tương ứng với 23 chữ cái trong tiếng Việt), và 28 ký hiệu lóng biểu hiện những cung bậc cảm xúc khác nhau.* Bảng 1. Thống kê các dạng thức của hiện tượng lóng Từ Cụm từ 98 Câu Mật mã Hiện 431 22 23 tượng lóng 71,6 % 16,3 % 3,65% 3,8 % Ký hiệu 28 4,65% Việc các nhà báo trẻ sử dụng các hiện tượng lóng với tần số khác nhau, điều này không phải là một sự ngẫu nhiên mà là một việc làm có chủ ý, nhằm đạt được mục đích diễn đạt. Qua khảo sát, thống kê chúng tôi tiến hành tìm hiểu cấu tạo ngữ pháp của hiện tượng lóng. 1.1 Hiện tượng lóng trên báo chí nhìn từ bình diện ngữ pháp 1.1.1 Hiện tượng lóng có cấu tạo là từ, cụm từ Qua số liệu khảo sát cho thấy, con số hiện tượng lóng cấu tạo là từ, cụm từ lên tới 529, * trong đó hiện tượng lóng cấu tạo là từ chiếm 431 tương ứng với 71,5 %. Tiếp tục phân tích chúng tôi nhận thấy trong 431 hiện tượng khảo sát được có tới 262 hiện tượng được cấu tạo bởi các từ đơn, chiếm 43,52%. Bảng 2. Thống kê hiện tượng lóng cấu tạo là từ Kiểu loại từ vựng Danh từ Động từ Tính từ Đại từ Tổng Số lượng khảo sát Chiếm tỷ lệ (%) 59 103 89 11 262 22,5 % 39,3 % 34 % 4,2 % 100 % Qua bảng khảo sát cho thấy, với cấu tạo là các từ đơn, hiện tượng lóng là động từ có tỷ lệ % cao nhất với 103 từ chiếm 39,3 % Ví dụ: “Trong lúc hai đứa vẫn còn đang tám đủ thứ chuyện…”. (HHT,Số 732, T43,2007); (tám: bàn tán đủ thứ chuyện không có chủ đề rõ ràng). Đứng ở vị trí thứ 2 là các hiện tượng lóng được cấu tạo bởi các tính từ, với số lượng 89 từ chiếm tỷ lệ 34 %. Ví dụ: “Nó không tồ, gà thì càng không”. (HHT,Số 681, T15,2007); (gà = ngốc nghếch, không biết gì). Ví dụ: “Thầy cứ cật lực tua mặc cho những khuôn mặt thẫn thờ mệt mỏi…”(TGHĐ,Số 69, T11, 2009) (tua = tốc độ nói không ngừng nghỉ, không để ý đến đối tượng tiếp nhận). 25 Phạm Thị Thu Hoài Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Hiện tượng lóng có cấu tạo là danh từ với số liệu thống kê được là 59 từ chiếm 22,5 %. Ví dụ: “ Dế càng xịn càng làm chủ máy dễ xao nhãng trong lớp học”.(HHT,Số 725, T13, 2007); (dế : điện thoại di động). Ví dụ: “ Theo sao vào quán…” (TGHĐ,Số 59, T33,2009); (sao: người nổi tiếng). Hiện tượng lóng là đại từ xuất hiện hạn chế hơn cả, với số liệu thu thập được là 11 từ chiếm 4,2 %. Ví dụ: Chuyên mục “Sao sáng học đường” :“ …9x sống trẻ nghĩ lớn”. (TGHĐ,Số 59, T6,2009); (9X: thế hệ sinh năm từ 1990 -1999). Bên cạnh hiện tượng lóng được cấu tạo bởi các từ đơn, trong cách diễn đạt của ngôn ngữ báo chí hiện tượng lóng xuất hiện khá phong phú dưới hình thức là những từ ghép. Kết quả khảo sát thu được có 137 từ ghép, chiếm tỷ lệ 22,75%. Ví dụ: “ Bạn đã từng bị gọi là quá nhạy cảm, thậm chí là mít ướt hoặc mèo ướt”. (HHT,Số 728, T14,2007); (“mít ướt” hoặc “mèo ướt”: hay khóc nhè). - Xét về mặt hình thức cấu tạo, hiện tượng lóng còn được cấu tạo dưới dạng các phương thức láy (có thể là láy bộ phận hoặc láy toàn bộ). Qua khảo sát, trong 602 hiện tượng thu thập được trên báo chí, có 32 từ được cấu tạo bằng các từ láy chiếm 5,31 % và phổ biến là láy phụ âm đầu. Ví dụ: Chuyên mục Những trái tim đang lớn: “Thực ra thì tý hon có hơi rung rinh một tẹo”.(HHT,Số 733, T10,2007); (rung rinh = thích thích). Trường hợp láy toàn bộ như: Ví dụ: “Nội dung cần điền xiêm xiêm nhau mà”.(TGHĐ,Số107, T12,2010); (xiêm xiêm = gần giống). Cùng với hiện tượng lóng được cấu tạo là từ, các hiện tượng lóng được cấu tạo là cụm từ cũng được sử dụng phổ biến, tuy nhiên về số lượng thống kê cụm từ lóng hiện đang tồn tại là chưa cao. Các hiện tượng lóng này được cấu tạo dưới hai hình thức: cụm từ lóng đẳng lập và cụm từ lóng ...

Tài liệu được xem nhiều: