![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
HIỆN TƯỢNG RAYNAUD
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.96 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện tượng Raynaud là hiện tượng rối loạn vận mạch thường xảy ra ở động mạch các ngón. Bệnh thường gặp ở nữ giới trẻ tuổi khi bị lạnh hoặc lo lắng. Thường trải qua 3 giai đoạn : - Giai đoạn 1 (ngất - syncope): đầu chi trắng bệch, cứng và lạnh do hiện tượng co mạch, kéo dài khoảng vài phút. - Giai đoạn 2 (ngạt - asphyxie): đầu chi tím xanh, có cảm giác tê bì do máu tĩnh mạch thiếu oxy, ứ đọng cyanic acid. - Giai đoạn 3: đỏ hồng trở lại cùng với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆN TƯỢNG RAYNAUD HIỆN TƯỢNG RAYNAUDHiện tượng Raynaud là hiện tượng rối loạn vận mạch th ường xảy ra ở động mạchcác ngón.Bệnh thường gặp ở nữ giới trẻ tuổi khi bị lạnh hoặc lo lắng. Thường trải qua 3 giaiđoạn :- Giai đoạn 1 (ngất - syncope): đầu chi trắng bệch, cứng và lạnh do hiện tượng comạch, kéo dài khoảng vài phút.- Giai đoạn 2 (ngạt - asphyxie): đầu chi tím xanh, có cảm giác tê bì do máu tĩnhmạch thiếu oxy, ứ đọng cyanic acid.- Giai đoạn 3: đỏ hồng trở lại cùng với đau và tê khi hiện tượng co mạch đã hết,máu trở lại đầu các ngón.Sinh lý bệnh học: do đáp ứng co mạch quá mức hệ giao cảm gây thiếu máu cụcbộ nhiều giai đoạn, cũng có thể do tác động cộng h ưởng của các bệnh lý mạchmáu ngoại biên có sẵn.Hiện tượng Raynaud được chia thành hai loại:- Nguyên phát (còn gọi là bệnh Raynaud) : nguyên nhân gây bệnh không rõ, thămkhám lâm sàng thường bình thường.- Thứ phát (hay Hội chứng Raynaud) : hậu quả của một số bệnh lý gây co thắtmạch máu như : xơ cứng bì (Raynaud xuất hiện 80 – 90%), xơ vữa động mạch đầuchi, viêm tắc động mạch, huyết khối hay thuyên tắc động mạch, lupus đỏ hệ thống,viêm cơ bì, viêm đa cơ, hội chứng ngực thoát, tăng áp lực động mạch phổi nguyênphát, một số rối loạn về máu, …Hiện tượng Raynaud cũng gặp nhiều ở những người sử dụng dụng cụ lao động gâyrun tay nhiều (như cưa, búa khoan), những nghệ sỹ piano, thư ký đánh máy.Nhiều thuốc điều trị cũng có liên quan hiện tượng Raynaud, như các chế phẩmergot, methysergide, ức chế beta, và các hóa trị liệu như: bleomycin, vinblastine,cisplatin.Điều trị:- Giữ ấm cơ thể, đầu chi để ngăn ngừa phản xạ cho mạch quá mức.- Thoải mái về tinh thần và thể lực.- Không hút thuốc, uống rượu và các gia vị kích thích.- Thuốc ức chế giao cảm (cải thiện dòng máu đến đầu chi): Reserpine,Methyldopa, Guanethidine, phenoxybenzamine.- Thuốc ức chế kênh canxi (giảm tần số, độ nặng của hiện tượng Raynaud):Nifedipine, Diltiazem- Phong bế Novocain vào các hạch giao cảm.- Phẫu thuật
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆN TƯỢNG RAYNAUD HIỆN TƯỢNG RAYNAUDHiện tượng Raynaud là hiện tượng rối loạn vận mạch th ường xảy ra ở động mạchcác ngón.Bệnh thường gặp ở nữ giới trẻ tuổi khi bị lạnh hoặc lo lắng. Thường trải qua 3 giaiđoạn :- Giai đoạn 1 (ngất - syncope): đầu chi trắng bệch, cứng và lạnh do hiện tượng comạch, kéo dài khoảng vài phút.- Giai đoạn 2 (ngạt - asphyxie): đầu chi tím xanh, có cảm giác tê bì do máu tĩnhmạch thiếu oxy, ứ đọng cyanic acid.- Giai đoạn 3: đỏ hồng trở lại cùng với đau và tê khi hiện tượng co mạch đã hết,máu trở lại đầu các ngón.Sinh lý bệnh học: do đáp ứng co mạch quá mức hệ giao cảm gây thiếu máu cụcbộ nhiều giai đoạn, cũng có thể do tác động cộng h ưởng của các bệnh lý mạchmáu ngoại biên có sẵn.Hiện tượng Raynaud được chia thành hai loại:- Nguyên phát (còn gọi là bệnh Raynaud) : nguyên nhân gây bệnh không rõ, thămkhám lâm sàng thường bình thường.- Thứ phát (hay Hội chứng Raynaud) : hậu quả của một số bệnh lý gây co thắtmạch máu như : xơ cứng bì (Raynaud xuất hiện 80 – 90%), xơ vữa động mạch đầuchi, viêm tắc động mạch, huyết khối hay thuyên tắc động mạch, lupus đỏ hệ thống,viêm cơ bì, viêm đa cơ, hội chứng ngực thoát, tăng áp lực động mạch phổi nguyênphát, một số rối loạn về máu, …Hiện tượng Raynaud cũng gặp nhiều ở những người sử dụng dụng cụ lao động gâyrun tay nhiều (như cưa, búa khoan), những nghệ sỹ piano, thư ký đánh máy.Nhiều thuốc điều trị cũng có liên quan hiện tượng Raynaud, như các chế phẩmergot, methysergide, ức chế beta, và các hóa trị liệu như: bleomycin, vinblastine,cisplatin.Điều trị:- Giữ ấm cơ thể, đầu chi để ngăn ngừa phản xạ cho mạch quá mức.- Thoải mái về tinh thần và thể lực.- Không hút thuốc, uống rượu và các gia vị kích thích.- Thuốc ức chế giao cảm (cải thiện dòng máu đến đầu chi): Reserpine,Methyldopa, Guanethidine, phenoxybenzamine.- Thuốc ức chế kênh canxi (giảm tần số, độ nặng của hiện tượng Raynaud):Nifedipine, Diltiazem- Phong bế Novocain vào các hạch giao cảm.- Phẫu thuật
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo án y học bài giảng y họcTài liệu liên quan:
-
38 trang 176 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 161 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 109 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 97 0 0 -
40 trang 70 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 69 0 0 -
39 trang 68 0 0