![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Hiệu lực điều trị của phác đồ artesunate đơn thuần và dihydroartemisinine - piperaquine phosphate đối với sốt rét do plasmodium falciparum chưa biến chứng năm 2012
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 286.63 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu lực điều trị của artesunat viên và arterakin trên bệnh nhân sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng tại một số điểm cố định. Nghiên cứu ap dụng kỹ thuật nghiên cứu in vivo của WHO 28 ngày đối với artesunat và 42 ngày đối với arterakin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu lực điều trị của phác đồ artesunate đơn thuần và dihydroartemisinine - piperaquine phosphate đối với sốt rét do plasmodium falciparum chưa biến chứng năm 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ ARTESUNATE ĐƠN THUẦN VÀ DIHYDROARTEMISININE – PIPERAQUINE PHOSPHATE ĐỐI VỚI SỐT RÉT DO PLASMODIUM FALCIPARUM CHƯA BIẾN CHỨNG NĂM 2012 Bùi Quang Phúc*, Tạ Thị Tĩnh*, Huỳnh Hồng Quang**, Nguyễn Mạnh Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu lực điều trị của artesunat viên và arterakin trên bệnh nhân sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng tại một số điểm cố định. Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng kỹ thuật nghiên cứu in vivo của WHO 28 ngày đối với artesunat và 42 ngày đối với arterakin. Kết quả: Thử nghiệm in vivo 28 ngày (WHO) để đánh giá hiệu lực điều trị của artesunat đơn thuần liều 16 mg/kg trong 7 ngày tại Gia Lai và in vivo 42 ngày để đánh giá hiệu lực điều trị của Dihydroartemisinin– piperaquine phosphate (Arterakin) phác đồ 3 ngày tại Bình Thuận, Đăk Lăk, Ninh Thuận, năm 2012. Số liệu từ 144 bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum điều trị Arterakin cho thấy: Arterakin vẫn có hiệu lực cao trong điều trị sốt rét do P. falciparum tại các điểm nghiên cứu, với tỷ lệ điều trị khỏi 100%. Thời gian cắt sốt trung bình (FCT) là 1,8 ngày và thời gian cắt ký sinh trùng trung bình (PCT) là 1,7 ngày. Tỷ lệ sạch ký sinh trùng ở ngày D3 là 100% tại Bình Thuận, Đăk Lăk, Ninh Thuận. Phác đồ artesunat đơn thuần tại Gia Lai tỷ lệ điều trị khỏi là 97,4%, tỷ lệ KSTSR còn dương tính ở ngày D3 là 38,5%, và ngày D4 là 23,1%. Kết luận: Hiệu lực điều trị với sốt rét P. falciparum của artesunat tại Gia Lai vẫn cao là 97,4%, của Arterakin tại Ninh Thuận, Bình Thuận và Đăk Lăk là rất cao: 100%. Từ khóa: Hiệu lực, artesunate, arterakin. ABSTRACT EFFICACY OF ARTESUNATE MONOTHERAPY AND DIHYDROARTEMISININE PLUS PIPERAQUINE THERAPY IN THE TREATMENT FOR UNCOMPLICATED FALCIPARUM MALARIA IN VIETNAM, 2012 Bui Quang Phuc, Ta Thi Tinh, Huynh Hong Quang, and Nguyen Manh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 31 - 35 Objectives: Assessment of Efficacy of artesunate monotherapy and Dihydroartemisinine plus piperaquine therapy in the treatment for uncomplicated falciparum malaria in Vietnam, 2012. Methods: In vivo test 28 days by WHO had been carried out in Gia Lai for evaluations the treatment efficacy of artesunate monotherapy for 7-day course (total doses 16 mg per kg) and in vivo test 42 days with Dihydroartemisinin – piperaquine phosphate (Arterakine) 3-day course regimen. Results: 144 uncomplicated falciparum malaria patients were treated by arterakin shown that: The rate of ACPR is 100% (in Ninh Thuan, Dak Lak and, Binh Thuan). The rate of cleared parasitemia at D3 is 100%. The rate of ACPR of artesunate monotherapy 7-day course regimen is 97.4% in Gia Lai. Particularly, the proportion of positive parasitemia at D3 in Phu Thien, Gia Lai province is 38.5%, and D4 is 23.1% in 2012. *Viện sốt rét KST - CT TW ** Viện sốt rét KST - CT Quy Nhơn Tác giả liên hệ: Ts. Bùi Quang Phúc, ĐT: 0983522874, Email: phucnimpe@yahoo.com Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 31 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Conclusion: Arterakine has high efficacy for P.falciparum malaria in Ninh Thuan, Dak Lak and Binh Thuan (100%). Efficacy of artesunate monotherapy 7- day is still high in Gia Lai (97.4%), Particularly, the proportion of positive parasitemia at D3 is very high: 38.5%, and D4 is 23.1% in 2012. Key words: Efficacy, Artesunate, Arterakine. ĐẶT VẤN ĐỀ Các thuốc sốt rét điều trị ưu tiên (first line) khi bị sốt rét (SR) do P. falciparum đã được Bộ Y tế qui định gồm có: artesunat (AS), artesunat + mefloquin (AS + MEF), CV8 (năm 2003), AS, Dihydroartemisinin – piperaquine phosphate (DHA – PIP) (năm 2007) và DHA-PIP (năm 2009). Theo qui định của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khi một thuốc SR đang sử dụng có tỷ lệ điều trị khỏi (ACPR) 100000 KST thể vô tính trên 1 l máu. Bị suy dinh dưỡng nặng hoặc có các bệnh cấp hoặc mãn tính khác kèm theo. Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Nghiên cứu Y học Phân biệt tái phát và tái nhiễm bằng phân tích kiểu gen P.falciparum theo kỹ thuật của Snounou G (1). Các chỉ số đánh giá Thời gian cắt sốt (FCT), thời gian cắt ký sinh trùng (PCT). Thuốc và liều lượng nghiên cứu Tỷ lệ KSTSR dương tính ngày D3. Thuốc sốt rét + Arterakin do chương trình PCSR cung cấp và được kiểm định chất lượng tại Viện kiểm nghiệm Trung ương đạt tiêu chuẩn chất lượng. (liều tính theo lứa tuổi: 9 viên đối với người >15 tuổi, 7,5 viên đối với người 8-15 tuổi, 4,5 viên đối với 3-8 tuổi, 3 viên cho: 2-3 tuổi). + AS do WHO cung cấp, tổng liều điều trị 28 mg/kg trong 7 ngày. (4 mg/kg/ngày x 7 ngày). Tất cả bệnh nhân được uống thuốc dưới sự giám sát của cán bộ có chuyên môn thuộc nhóm nghiên cứu, quan sát bệnh nhân trong 30 phút sau khi cho uống thuốc. Bệnh nhân bị nô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu lực điều trị của phác đồ artesunate đơn thuần và dihydroartemisinine - piperaquine phosphate đối với sốt rét do plasmodium falciparum chưa biến chứng năm 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ ARTESUNATE ĐƠN THUẦN VÀ DIHYDROARTEMISININE – PIPERAQUINE PHOSPHATE ĐỐI VỚI SỐT RÉT DO PLASMODIUM FALCIPARUM CHƯA BIẾN CHỨNG NĂM 2012 Bùi Quang Phúc*, Tạ Thị Tĩnh*, Huỳnh Hồng Quang**, Nguyễn Mạnh Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu lực điều trị của artesunat viên và arterakin trên bệnh nhân sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng tại một số điểm cố định. Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng kỹ thuật nghiên cứu in vivo của WHO 28 ngày đối với artesunat và 42 ngày đối với arterakin. Kết quả: Thử nghiệm in vivo 28 ngày (WHO) để đánh giá hiệu lực điều trị của artesunat đơn thuần liều 16 mg/kg trong 7 ngày tại Gia Lai và in vivo 42 ngày để đánh giá hiệu lực điều trị của Dihydroartemisinin– piperaquine phosphate (Arterakin) phác đồ 3 ngày tại Bình Thuận, Đăk Lăk, Ninh Thuận, năm 2012. Số liệu từ 144 bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum điều trị Arterakin cho thấy: Arterakin vẫn có hiệu lực cao trong điều trị sốt rét do P. falciparum tại các điểm nghiên cứu, với tỷ lệ điều trị khỏi 100%. Thời gian cắt sốt trung bình (FCT) là 1,8 ngày và thời gian cắt ký sinh trùng trung bình (PCT) là 1,7 ngày. Tỷ lệ sạch ký sinh trùng ở ngày D3 là 100% tại Bình Thuận, Đăk Lăk, Ninh Thuận. Phác đồ artesunat đơn thuần tại Gia Lai tỷ lệ điều trị khỏi là 97,4%, tỷ lệ KSTSR còn dương tính ở ngày D3 là 38,5%, và ngày D4 là 23,1%. Kết luận: Hiệu lực điều trị với sốt rét P. falciparum của artesunat tại Gia Lai vẫn cao là 97,4%, của Arterakin tại Ninh Thuận, Bình Thuận và Đăk Lăk là rất cao: 100%. Từ khóa: Hiệu lực, artesunate, arterakin. ABSTRACT EFFICACY OF ARTESUNATE MONOTHERAPY AND DIHYDROARTEMISININE PLUS PIPERAQUINE THERAPY IN THE TREATMENT FOR UNCOMPLICATED FALCIPARUM MALARIA IN VIETNAM, 2012 Bui Quang Phuc, Ta Thi Tinh, Huynh Hong Quang, and Nguyen Manh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 31 - 35 Objectives: Assessment of Efficacy of artesunate monotherapy and Dihydroartemisinine plus piperaquine therapy in the treatment for uncomplicated falciparum malaria in Vietnam, 2012. Methods: In vivo test 28 days by WHO had been carried out in Gia Lai for evaluations the treatment efficacy of artesunate monotherapy for 7-day course (total doses 16 mg per kg) and in vivo test 42 days with Dihydroartemisinin – piperaquine phosphate (Arterakine) 3-day course regimen. Results: 144 uncomplicated falciparum malaria patients were treated by arterakin shown that: The rate of ACPR is 100% (in Ninh Thuan, Dak Lak and, Binh Thuan). The rate of cleared parasitemia at D3 is 100%. The rate of ACPR of artesunate monotherapy 7-day course regimen is 97.4% in Gia Lai. Particularly, the proportion of positive parasitemia at D3 in Phu Thien, Gia Lai province is 38.5%, and D4 is 23.1% in 2012. *Viện sốt rét KST - CT TW ** Viện sốt rét KST - CT Quy Nhơn Tác giả liên hệ: Ts. Bùi Quang Phúc, ĐT: 0983522874, Email: phucnimpe@yahoo.com Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 31 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Conclusion: Arterakine has high efficacy for P.falciparum malaria in Ninh Thuan, Dak Lak and Binh Thuan (100%). Efficacy of artesunate monotherapy 7- day is still high in Gia Lai (97.4%), Particularly, the proportion of positive parasitemia at D3 is very high: 38.5%, and D4 is 23.1% in 2012. Key words: Efficacy, Artesunate, Arterakine. ĐẶT VẤN ĐỀ Các thuốc sốt rét điều trị ưu tiên (first line) khi bị sốt rét (SR) do P. falciparum đã được Bộ Y tế qui định gồm có: artesunat (AS), artesunat + mefloquin (AS + MEF), CV8 (năm 2003), AS, Dihydroartemisinin – piperaquine phosphate (DHA – PIP) (năm 2007) và DHA-PIP (năm 2009). Theo qui định của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khi một thuốc SR đang sử dụng có tỷ lệ điều trị khỏi (ACPR) 100000 KST thể vô tính trên 1 l máu. Bị suy dinh dưỡng nặng hoặc có các bệnh cấp hoặc mãn tính khác kèm theo. Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Nghiên cứu Y học Phân biệt tái phát và tái nhiễm bằng phân tích kiểu gen P.falciparum theo kỹ thuật của Snounou G (1). Các chỉ số đánh giá Thời gian cắt sốt (FCT), thời gian cắt ký sinh trùng (PCT). Thuốc và liều lượng nghiên cứu Tỷ lệ KSTSR dương tính ngày D3. Thuốc sốt rét + Arterakin do chương trình PCSR cung cấp và được kiểm định chất lượng tại Viện kiểm nghiệm Trung ương đạt tiêu chuẩn chất lượng. (liều tính theo lứa tuổi: 9 viên đối với người >15 tuổi, 7,5 viên đối với người 8-15 tuổi, 4,5 viên đối với 3-8 tuổi, 3 viên cho: 2-3 tuổi). + AS do WHO cung cấp, tổng liều điều trị 28 mg/kg trong 7 ngày. (4 mg/kg/ngày x 7 ngày). Tất cả bệnh nhân được uống thuốc dưới sự giám sát của cán bộ có chuyên môn thuộc nhóm nghiên cứu, quan sát bệnh nhân trong 30 phút sau khi cho uống thuốc. Bệnh nhân bị nô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạo chí y học Nghiên cứu y học Hiệu lực điều trị Phác đồ artesunate đơn thuần Hihydroartemisinine piperaquine phosphate Sốt rét do plasmodium falciparumTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 316 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 248 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 216 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0