Danh mục

Hiệu lực phác đồ cloroquin trong điều trị sốt rét Plasmodium vivax tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai (2018-2020)

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 482.83 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Với dữ liệu dịch tễ học tại vùng sốt rét lưu hành của huyện Krông Pa gần đây chỉ ra tỷ lệ Plasmodium vivax chiếm ưu thế hơn hoặc bằng so với P. falciparum và dữ liệu hiệu lực đáp ứng thuốc của loài P. vivax còn hạn hữu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu lực phác đồ cloroquin trong điều trị sốt rét Plasmodium vivax tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai (2018-2020) Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 50-58INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH EFFICACY OF THE CHLOROQUINE REGIMEN IN THETREATMENT FOR PLASMODIUM VIVAX MALARIA AT KRONG PA DISTRICT, GIA LAI PROVINCE (2018-2020) Ly Chanh Ty1,*, Hoang Dinh Canh2, Tran Thanh Duong2, Trieu Nguyen Trung1 1 Institute of Malariology, Parasitology, and Entomology Quy Nhon - 611B Nguyen Thai Hoc, Nguyen Van Cu, Qui Nhon, Binh Dinh, Vietnam 2 National Institute of Malariology, Parasitology, and Entomology - 34 Trung Van, Nam Tu Liem, Hanoi, Vietnam Received 29/11/2022 Revised 30/12/2022; Accepted 01/02/2023 ABSTRACT Objective: In Krong Pa district’s malaria endmic zone with recent epidemiology data have shown that Plasmodium vivax largely predominates over or equal to P. falciparum, and limited antimalarial drug response of P. vivax malaria data. Subjects and methods: An non-randomized controlled clinial trial was conducted to evaluate the clinical efficacy and tolerance of chloroquine to treat P. vivax malaria. Total of 90 P. vivax malaria cases were enrolled in this trial and 42 days followed-up as per WHO protocol (2009). Result: Showed that proportion of adequate clinial and parasitological response (98.9%), late clinical treatment (1,1%), positive asexual P. vivax parasitemia after 24, 48 and 72 hours were 91.1%, 11.1% and 0%, respectively; average asexual P. vivax density on D0 was 16,397/µL, since first CQ dose administration, on day D1 (3.293/µL), D2 (110,5/µL), and D3 (0/µL). The mean parasite clearance time and fever clearance time were 36 and 24 hours, respectively, mean time for parasite biomass 50% clearance was 3.50 hours ( L.C. Ty et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 50-58HIỆU LỰC PHÁC ĐỒ CLOROQUIN TRONG ĐIỀU TRỊ SỐT RÉTPLASMODIUM VIVAX TẠI HUYỆN KRÔNG PA, TỈNH GIA LAI (2018-2020) Lý Chanh Ty1,*, Hoàng Đình Cảnh2, Trần Thanh Dương2, Triệu Nguyên Trung1 1 Viện Sốt rét, Ký sinh trùng, Côn trùng Quy Nhơn - 611B Nguyễn Thái Học, Nguyễn Văn Cừ, thành phố Qui Nhơn, Bình Định, Việt Nam 2 Viện Sốt rét, Ký sinh trùng, Côn trùng Trung ương - 34 Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 29 tháng 11 năm 2022 Chỉnh sửa ngày: 30 tháng 12 năm 2022; Ngày duyệt đăng: 01 tháng 02 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Với dữ liệu dịch tễ học tại vùng sốt rét lưu hành của huyện Krông Pa gần đây chỉ ra tỷ lệ Plasmodium vivax chiếm ưu thế hơn hoặc bằng so với P. falciparum và dữ liệu hiệu lực đáp ứng thuốc của loài P. vivax còn hạn hữu. Đối tượng và phương pháp: Một thử nghiệm lâm sàng không ngẫu nhiên, không đối chứng được tiến hành nhằm đánh giá hiệu lực và tính dung nạp thuốc chloroquine (CQ) trong điều trị P. vivax. Tổng số 90 bệnh nhân nhiễm P.vivax được điều trị CQ và theo trong 42 ngày theo đề cương của WHO (2009). Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng đầy đủ (98,9%), thất bại lâm sàng muộn (1,1%). Tỷ lệ bệnh nhân còn thể vô tính P. vivax sau 24; 48 và 72 giờ lần lượt 91,1%, 11,1% và 0%; mật độ thể vô tính P. vivax trung bình ngày D0 là 16.397/µL, sau điều trị D1 giảm còn 3.293/µL, D2 còn 110,5/µL, D3 là 0/µL; Thời gian làm sạch KST va cắt sốt trung bình lần lượt là 36 giờ và 24 giờ. Thời gian làm sạch 50% dung khối P. vivax là 3,50 giờ ( L.C. Ty et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 50-581. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân mắc SR do P. vivax chưa biến chứng; - Thuốc CQ viên nén 250mg, lô SX: 17001CN, NSX:Toàn cầu đã và đang thực hiện lộ trình tiến tới loại trừ 17.02.2017, HSD: 17.2.2022, SĐK:VD-15025-11, dosốt rét (LTSR) [1]. Tại Việt Nam, thành quả LTSR đangđạt được có sự góp phần quan trọng của thuốc có hiệu Công ty CPHDP Mekophar cung cấp.lực cao, nhưng dưới áp lực thuốc và kháng th ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: