![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA THÔNG TIM CAN THIỆP TIM BẨM SINH
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 130.51 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục Tiêu: Đánh giá hiệu quả ngắn hạn của thông tim can thiệp tim bẩm sinh tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM. Phương Pháp: Khảo sát bệnh nhân được thông tim can thiệp bằng ống thông qua da tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 8 năm 2008. Chúng tôi ghi nhận kết quả thủ thuật, biến chứng của thủ thuật, theo dõi lâm sàng và siêu âm tim kiểm tra ngay sau thủ thuật, sau 1 ngày, sau 1 tuần, sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng sau...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA THÔNG TIM CAN THIỆP TIM BẨM SINH HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA THÔNG TIM CAN THIỆP TIM BẨM SINHTÓM TẮTMục Tiêu: Đánh giá hiệu quả ngắn hạn của thông tim can thiệp tim bẩm sinh tạiBệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM.Phương Pháp: Khảo sát bệnh nhân được thông tim can thiệp bằng ống thông qua datại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 8 năm 2008.Chúng tôi ghi nhận kết quả thủ thuật, biến chứng của thủ thuật, theo dõi lâm sàng vàsiêu âm tim kiểm tra ngay sau thủ thuật, sau 1 ngày, sau 1 tuần, sau 1 tháng, 3 tháng,6 tháng sau thủ thuật.Kết Quả: Nghiên cứu trên 40 bệnh nhân, trong đó có 8 trường hợp thông liên thất, 10trường hợp thông liên nhĩ, 17 trường hợp còn ống động mạch, 5 trường hợp hẹp vanđộng mạch phổi. Tỷ lệ thành công ở nhóm bệnh nhân còn ống động mạch là 94%,thông liên nhĩ 100%, thông liên thất là 75% và hẹp van động mạch phổi là 80%.Không có trường hợp nào tử vong. Biến chứng thường gặp nhất là sốt sau thủ thuật(15.2%). Có 2 trường hợp biến chứng nặng: 1 trường hợp tán huyết nội mạch sau bítthông liên thất bằng coils, 1 trường hợp rơi dù bít còn ống động mạch vào động mạchchủ.Kết Luận: Can thiệp tim bẩm sinh bằng dụng cụ là phương pháp an toàn và hiệu quả,với tỷ lệ tử vong và biến chứng nặng rất thấp.ABSTRACTINTERVENTIONAL CARDIAC CATHETERIZATION IN CONGENNITALHEART DISEASEAT UNIVERSITY MEDICAL CENTER OF HO CHI MINH CITY, VIETNAMTruong Quang Binh, Do Nguyen Tin, Vu Hoang Vu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 46 – 49Background: Interventional cardiac catheterization in congennital heart disease havebeen shown safe and effective.Objectives: to review the short- term safety and efficacy of interventional cardiaccatheterization in congenital heart disease at University Medical Center, Ho Chi MinhCity, Vietnam.Methods: Retrospective study in patients undergone cardiac catheterization fortreatment of congenital heart disease from November, 2007 to August, 2008 atUniversity Medical Center at Ho Chi Minh City, Vietnam.Results: There were 8 patients with ventricular septal defect, 10 patients with atrialseptal defect, 17 patients with persistent ductus arteriosus, and 5 patients withpulmonary valvular stenosis. The success in ventricular septal defect subgroup of75%, in atrial septal defect of 100%, in persistent ductus arteriosus of 94%, inpulmonic stenosis of 80%. No patients death. There was one case of hymolysis postcoil occluding for ventricular septal defect and one case of falling amplatzer occluderin to aortic artery.Conclusions: interventional cardiac catheterization in congennital heart disease havebeen shown safe and effective in short term with a very low rate of mortality andadverse effect.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh tim bẩm sinh chiếm tỷ lệ khoảng 0,8% - 1% số trẻ sinh sống, trong đó thôngliên thất chiếm tỷ lệ cao nhất (28,3%)(4,7). Điều trị bệnh tim bẩm sinh kinh điển bằngphẫu thuật sửa chữa hoàn toàn. Thời gian gần đây, do có nhiều tiến bộ về kỹ thuật nêncó nhiều phương tiện giúp chẩn đoán chính xác bệnh tim bẩm sinh và từ đó có nhiềudụng cụ hơn giúp điều trị bệnh tim bẩm sinh đơn giản mà không cần phẫu thuật mởngực. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh hiệu quả của canthiệp tim bẩm sinh bằng ống thông qua da(2,3,5,6). Tại Việt Nam, các công trình nghiêncứu về can thiệp tim bẩm sinh bằng ống thông qua da còn ít, do đó chúng tôi làmnghiên cứu này nhằm góp phần vào việc đánh giá hiệu quả của thông tim can thiệptim bẩm sinh nhi tại bệnh viện Đại học Y Dược nói riêng và tại Việt Nam nói chung.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhương pháp nghiên cứuHồi cứu, mô tảĐối tượng nghiên cứuNhững bệnh nhân vào khoa tim mạch bệnh viện Đại hoc Y Dược TP.HCM từ nămcuối 2007 đến tháng 8 năm 2008. Những bệnh nhân bị bệnh tim bẩm sinh tím vàphức tạp được chuyển khoa phẫu thuật tim để được phẫu thuật sửa chữa. Những bệnhnhân bị thông liên nhĩ, còn ống động mạch, thông liên thất và hẹp tại van động mạchphổi đơn thuần được làm thông tim can thiệp. Những bệnh nhi đồng ý đóng lỗ thônghoặc nong van động mạch phổi bằng bóng qua da sẽ được đưa vào nghiên cứu.Các bước tiến hànhBệnh nhân vào viện trước thủ thuật 1 ngày, được khám, làm các xét nghiệm tiềnphẫu, làm siêu âm tim. Siêu âm tim trước thủ thuật được thực hiện 2 lần bởi 2 bác sĩsiêu âm khác nhau. Cam kết đồng ý thủ thuật. Sau thủ thuật, bệnh nhân được siêu âmtim kiểm tra tại thời điểm 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng sau thủthuật. Đối với bệnh nhân hợp tác tốt, chỉ gây tê tại chỗ để tiến hành thủ thuật. Đối vớinhững bệnh nhi nhỏ tuổi, chúng tôi gây mê nội khí quản hoặc tiền mê. Những bệnhnhân này được theo dõi sau thủ thuật tại khoa hồi sức đến khi hồi tỉnh hẳn. Tiêu chíđánh giá của chúng tôi là tỷ lệ thành công và mức độ tại biến của thủ thuật chẩn đoánvà điều ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA THÔNG TIM CAN THIỆP TIM BẨM SINH HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA THÔNG TIM CAN THIỆP TIM BẨM SINHTÓM TẮTMục Tiêu: Đánh giá hiệu quả ngắn hạn của thông tim can thiệp tim bẩm sinh tạiBệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM.Phương Pháp: Khảo sát bệnh nhân được thông tim can thiệp bằng ống thông qua datại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 8 năm 2008.Chúng tôi ghi nhận kết quả thủ thuật, biến chứng của thủ thuật, theo dõi lâm sàng vàsiêu âm tim kiểm tra ngay sau thủ thuật, sau 1 ngày, sau 1 tuần, sau 1 tháng, 3 tháng,6 tháng sau thủ thuật.Kết Quả: Nghiên cứu trên 40 bệnh nhân, trong đó có 8 trường hợp thông liên thất, 10trường hợp thông liên nhĩ, 17 trường hợp còn ống động mạch, 5 trường hợp hẹp vanđộng mạch phổi. Tỷ lệ thành công ở nhóm bệnh nhân còn ống động mạch là 94%,thông liên nhĩ 100%, thông liên thất là 75% và hẹp van động mạch phổi là 80%.Không có trường hợp nào tử vong. Biến chứng thường gặp nhất là sốt sau thủ thuật(15.2%). Có 2 trường hợp biến chứng nặng: 1 trường hợp tán huyết nội mạch sau bítthông liên thất bằng coils, 1 trường hợp rơi dù bít còn ống động mạch vào động mạchchủ.Kết Luận: Can thiệp tim bẩm sinh bằng dụng cụ là phương pháp an toàn và hiệu quả,với tỷ lệ tử vong và biến chứng nặng rất thấp.ABSTRACTINTERVENTIONAL CARDIAC CATHETERIZATION IN CONGENNITALHEART DISEASEAT UNIVERSITY MEDICAL CENTER OF HO CHI MINH CITY, VIETNAMTruong Quang Binh, Do Nguyen Tin, Vu Hoang Vu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 46 – 49Background: Interventional cardiac catheterization in congennital heart disease havebeen shown safe and effective.Objectives: to review the short- term safety and efficacy of interventional cardiaccatheterization in congenital heart disease at University Medical Center, Ho Chi MinhCity, Vietnam.Methods: Retrospective study in patients undergone cardiac catheterization fortreatment of congenital heart disease from November, 2007 to August, 2008 atUniversity Medical Center at Ho Chi Minh City, Vietnam.Results: There were 8 patients with ventricular septal defect, 10 patients with atrialseptal defect, 17 patients with persistent ductus arteriosus, and 5 patients withpulmonary valvular stenosis. The success in ventricular septal defect subgroup of75%, in atrial septal defect of 100%, in persistent ductus arteriosus of 94%, inpulmonic stenosis of 80%. No patients death. There was one case of hymolysis postcoil occluding for ventricular septal defect and one case of falling amplatzer occluderin to aortic artery.Conclusions: interventional cardiac catheterization in congennital heart disease havebeen shown safe and effective in short term with a very low rate of mortality andadverse effect.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh tim bẩm sinh chiếm tỷ lệ khoảng 0,8% - 1% số trẻ sinh sống, trong đó thôngliên thất chiếm tỷ lệ cao nhất (28,3%)(4,7). Điều trị bệnh tim bẩm sinh kinh điển bằngphẫu thuật sửa chữa hoàn toàn. Thời gian gần đây, do có nhiều tiến bộ về kỹ thuật nêncó nhiều phương tiện giúp chẩn đoán chính xác bệnh tim bẩm sinh và từ đó có nhiềudụng cụ hơn giúp điều trị bệnh tim bẩm sinh đơn giản mà không cần phẫu thuật mởngực. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh hiệu quả của canthiệp tim bẩm sinh bằng ống thông qua da(2,3,5,6). Tại Việt Nam, các công trình nghiêncứu về can thiệp tim bẩm sinh bằng ống thông qua da còn ít, do đó chúng tôi làmnghiên cứu này nhằm góp phần vào việc đánh giá hiệu quả của thông tim can thiệptim bẩm sinh nhi tại bệnh viện Đại học Y Dược nói riêng và tại Việt Nam nói chung.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhương pháp nghiên cứuHồi cứu, mô tảĐối tượng nghiên cứuNhững bệnh nhân vào khoa tim mạch bệnh viện Đại hoc Y Dược TP.HCM từ nămcuối 2007 đến tháng 8 năm 2008. Những bệnh nhân bị bệnh tim bẩm sinh tím vàphức tạp được chuyển khoa phẫu thuật tim để được phẫu thuật sửa chữa. Những bệnhnhân bị thông liên nhĩ, còn ống động mạch, thông liên thất và hẹp tại van động mạchphổi đơn thuần được làm thông tim can thiệp. Những bệnh nhi đồng ý đóng lỗ thônghoặc nong van động mạch phổi bằng bóng qua da sẽ được đưa vào nghiên cứu.Các bước tiến hànhBệnh nhân vào viện trước thủ thuật 1 ngày, được khám, làm các xét nghiệm tiềnphẫu, làm siêu âm tim. Siêu âm tim trước thủ thuật được thực hiện 2 lần bởi 2 bác sĩsiêu âm khác nhau. Cam kết đồng ý thủ thuật. Sau thủ thuật, bệnh nhân được siêu âmtim kiểm tra tại thời điểm 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng sau thủthuật. Đối với bệnh nhân hợp tác tốt, chỉ gây tê tại chỗ để tiến hành thủ thuật. Đối vớinhững bệnh nhi nhỏ tuổi, chúng tôi gây mê nội khí quản hoặc tiền mê. Những bệnhnhân này được theo dõi sau thủ thuật tại khoa hồi sức đến khi hồi tỉnh hẳn. Tiêu chíđánh giá của chúng tôi là tỷ lệ thành công và mức độ tại biến của thủ thuật chẩn đoánvà điều ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 264 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 207 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 202 0 0