Hiệu quả cải thiện lâm sàng và an toàn của can thiệp nội mạch trong điều trị đột quị thiếu máu não cấp
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 349.57 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả cải thiện lâm sàng và độ an toàn của can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh nhân đột quị thiếu máu não cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp không nhóm chứng với 14 bệnh nhân đột quị thiếu máu não cấp điều trị can thiệp nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 9/2013 đến 9/2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả cải thiện lâm sàng và an toàn của can thiệp nội mạch trong điều trị đột quị thiếu máu não cấp HIỆU QUẢ CẢI THIỆN LÂM SÀNG VÀ AN TOÀN CỦA CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỊ THIẾU MÁU NÃO CẤP Nguyễn Văn Khôi, Lê Văn phước, Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả cải thiện lâm sàng và độ an toàn của can thiệp nội mạch trong điềutrị bệnh nhân đột quị thiếu máu não cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệpkhông nhóm chứng với 14 bệnh nhân đột quị thiếu máu não cấp điều trị can thiệp nội mạch tại bệnhviện Chợ Rẫy từ 9/2013 đến 9/2015. Hiệu quả và độ an toàn được đánh giá dựa vào các biến: giảm điểmNIHSS ≥4, trung bình NIHSS, mRS thời điểm sau 24 giờ, 30 và 90 ngày; tỉ lệ xuất huyết não, tử vong,biến chứng kỹ thuật. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ cao bệnh nhân có cải thiện NIHSS ≥4 sau 24giờ, 30 và 90 ngày (42,8-78,5%). Cải thiện lâm sàng có ý nghĩa về trung bình mRS, NIHSS sau 24 giờ,30 và 90 ngày (p 3.7. Cải thiện lâm sàng thần kinh 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - NIHSS trước nhập viện: vừa 42,9 % và nặng-NGHIÊN CỨU rất nặng: 57,2% Đây là nghiên cứu tiền cứu, can thiệp không - Cải thiện thần kinh sau 24 giờ: NIHSS giảmnhóm chứng thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy từ ≥4: 6/14=42,8% (p=0,102)9/2013 đến 9/2015. Biểu đồ 1. Liên quan TSHĐM đơn thuần hoặc Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được chẩn phối hợp LHKCH với điểm mRSđoán đột quị trong vòng 6 tiếng, có chụp CLVT 120hoặc CHT, được thực hiện TSHĐM không/hoặc 100có phối hợp LHKCH. Tuổi trên 18 tuổi, điểm 80 21.3 mRS=6NIHSS >10, có hình ảnh tắc các nhánh mạch máu 60lớn trên CLVT hoặc CHT, hoặc có chống chỉ định 40 14.2 mRS Trong nhóm nghiên cứu, có 6 trường hợp sử 4.2. Tử vong dụng phối hợp TSHĐM và LKHCH. Tỉ lệ tái thông Trong nhóm nghiên cứu có 3 bệnh nhân tử vong toàn bộ đạt 78,6%. Phối hợp Solitaire tăng tỉ lệ cải (21,4%). Tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu thấp hoặc thiện tiên lượng toàn bộ bệnh nhân trong nhóm từ ngang với các nghiên cứu SWIFT 17%, PROACT nặng và rất nặng xuống còn mức độ nhẹ (mRS20 thì can thiệp nội bệnh nhân tắc động mạch thân nền. Nghiên cứu mạch đơn độc hoặc phối hợp rất có ý nghĩa cải cũng tương đồng với nghiên cứu Vilkram Huded, thiện tiên lượng lâm sàng. với 17 bệnh nhân cũng có 3 tử vong do xuất huyết Lưu ý, cải thiện lâm sàng khi dùng TSHĐM não, nhồi máu và thoát vị não. Ngoài ra trong 3 còn liên quan nhiều yếu tố khác như: tình trạng bệnh nhân chúng tôi có 2 bệnh nhân tuổi cao và 2 nặng lúc nhập viện, tuổi, thời gian can thiệp sớm bệnh nhân NIHSS nhập viện >25. Đây là các yếu hay muộn, kỹ thuật thực hiện, mức độ và vị trí tắc tố liên quan tiên lượng tử vong như trong nghiên mạch máu, thời gian khởi phát đến tái thông ... cứu của Castonguay AC. Nhiều nghiên cứu khác Liên quan thời gian tái thông và cải thiện lâm sàng cũng cho rằng tuổi (>80t) và mức độ nặng lúc Trong nghiên cứu chúng tôi thời gian từ khởi nhập viện liên quan tiên lượng xấu. phát đến tái thông trung bình 5,46-5,9 giờ. Thời 4.3. Xuất huyết não gian này liên quan có ý nghĩa với điểm mRS 30, Trong nghiên cứu có 4 trường hợp có biến 90 ngày. 50% bệnh nhân có thời gian tái thông >6 chứng xuất huyết (28,5%), trong đó chỉ có 1 giờ có dự hậu xấu. Theo nghiên cứu MR CLEAN, trường hợp xuất huyết có triệu chứng (7,1%). cải thiện lâm sàng liên quan thời gian tái thông, Theo y văn, đây là biến chứng nặng nề và điều trị ít có ý nghĩa thống kê nếu tái thông sau quan trọng trong điều trị tiêu sợi huyết, liên quan 6g19 phút. Theo nghiên cứu IMS III, kéo dài thời tử vong và tàn phế cao. Nguyên nhân chủ yếu do gian tái thông sẽ làm giảm khả năng tiên lượng vỡ hàng rào mạch máu não, rối loạn cơ chế điều lâm sàng tốt. IMS cho rằng điểm ngưỡng là 347 chỉnh tự động của mạch máu. Nghiên cứu chúng phút (5g47phút). Nhưng nghiên cứu ESCAPE thì tôi có tỉ lệ xuất huyết não tương đương với nghiên cho rằng 15,5% ngoài 6 giờ, ảnh hưởng điều trị lại cứu Penumbra 28%, thấp hơn các nghiên cứu không khác biệt. PROACT II 35,9% và Multi MERCI 38 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả cải thiện lâm sàng và an toàn của can thiệp nội mạch trong điều trị đột quị thiếu máu não cấp HIỆU QUẢ CẢI THIỆN LÂM SÀNG VÀ AN TOÀN CỦA CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỊ THIẾU MÁU NÃO CẤP Nguyễn Văn Khôi, Lê Văn phước, Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả cải thiện lâm sàng và độ an toàn của can thiệp nội mạch trong điềutrị bệnh nhân đột quị thiếu máu não cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệpkhông nhóm chứng với 14 bệnh nhân đột quị thiếu máu não cấp điều trị can thiệp nội mạch tại bệnhviện Chợ Rẫy từ 9/2013 đến 9/2015. Hiệu quả và độ an toàn được đánh giá dựa vào các biến: giảm điểmNIHSS ≥4, trung bình NIHSS, mRS thời điểm sau 24 giờ, 30 và 90 ngày; tỉ lệ xuất huyết não, tử vong,biến chứng kỹ thuật. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ cao bệnh nhân có cải thiện NIHSS ≥4 sau 24giờ, 30 và 90 ngày (42,8-78,5%). Cải thiện lâm sàng có ý nghĩa về trung bình mRS, NIHSS sau 24 giờ,30 và 90 ngày (p 3.7. Cải thiện lâm sàng thần kinh 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - NIHSS trước nhập viện: vừa 42,9 % và nặng-NGHIÊN CỨU rất nặng: 57,2% Đây là nghiên cứu tiền cứu, can thiệp không - Cải thiện thần kinh sau 24 giờ: NIHSS giảmnhóm chứng thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy từ ≥4: 6/14=42,8% (p=0,102)9/2013 đến 9/2015. Biểu đồ 1. Liên quan TSHĐM đơn thuần hoặc Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được chẩn phối hợp LHKCH với điểm mRSđoán đột quị trong vòng 6 tiếng, có chụp CLVT 120hoặc CHT, được thực hiện TSHĐM không/hoặc 100có phối hợp LHKCH. Tuổi trên 18 tuổi, điểm 80 21.3 mRS=6NIHSS >10, có hình ảnh tắc các nhánh mạch máu 60lớn trên CLVT hoặc CHT, hoặc có chống chỉ định 40 14.2 mRS Trong nhóm nghiên cứu, có 6 trường hợp sử 4.2. Tử vong dụng phối hợp TSHĐM và LKHCH. Tỉ lệ tái thông Trong nhóm nghiên cứu có 3 bệnh nhân tử vong toàn bộ đạt 78,6%. Phối hợp Solitaire tăng tỉ lệ cải (21,4%). Tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu thấp hoặc thiện tiên lượng toàn bộ bệnh nhân trong nhóm từ ngang với các nghiên cứu SWIFT 17%, PROACT nặng và rất nặng xuống còn mức độ nhẹ (mRS20 thì can thiệp nội bệnh nhân tắc động mạch thân nền. Nghiên cứu mạch đơn độc hoặc phối hợp rất có ý nghĩa cải cũng tương đồng với nghiên cứu Vilkram Huded, thiện tiên lượng lâm sàng. với 17 bệnh nhân cũng có 3 tử vong do xuất huyết Lưu ý, cải thiện lâm sàng khi dùng TSHĐM não, nhồi máu và thoát vị não. Ngoài ra trong 3 còn liên quan nhiều yếu tố khác như: tình trạng bệnh nhân chúng tôi có 2 bệnh nhân tuổi cao và 2 nặng lúc nhập viện, tuổi, thời gian can thiệp sớm bệnh nhân NIHSS nhập viện >25. Đây là các yếu hay muộn, kỹ thuật thực hiện, mức độ và vị trí tắc tố liên quan tiên lượng tử vong như trong nghiên mạch máu, thời gian khởi phát đến tái thông ... cứu của Castonguay AC. Nhiều nghiên cứu khác Liên quan thời gian tái thông và cải thiện lâm sàng cũng cho rằng tuổi (>80t) và mức độ nặng lúc Trong nghiên cứu chúng tôi thời gian từ khởi nhập viện liên quan tiên lượng xấu. phát đến tái thông trung bình 5,46-5,9 giờ. Thời 4.3. Xuất huyết não gian này liên quan có ý nghĩa với điểm mRS 30, Trong nghiên cứu có 4 trường hợp có biến 90 ngày. 50% bệnh nhân có thời gian tái thông >6 chứng xuất huyết (28,5%), trong đó chỉ có 1 giờ có dự hậu xấu. Theo nghiên cứu MR CLEAN, trường hợp xuất huyết có triệu chứng (7,1%). cải thiện lâm sàng liên quan thời gian tái thông, Theo y văn, đây là biến chứng nặng nề và điều trị ít có ý nghĩa thống kê nếu tái thông sau quan trọng trong điều trị tiêu sợi huyết, liên quan 6g19 phút. Theo nghiên cứu IMS III, kéo dài thời tử vong và tàn phế cao. Nguyên nhân chủ yếu do gian tái thông sẽ làm giảm khả năng tiên lượng vỡ hàng rào mạch máu não, rối loạn cơ chế điều lâm sàng tốt. IMS cho rằng điểm ngưỡng là 347 chỉnh tự động của mạch máu. Nghiên cứu chúng phút (5g47phút). Nhưng nghiên cứu ESCAPE thì tôi có tỉ lệ xuất huyết não tương đương với nghiên cho rằng 15,5% ngoài 6 giờ, ảnh hưởng điều trị lại cứu Penumbra 28%, thấp hơn các nghiên cứu không khác biệt. PROACT II 35,9% và Multi MERCI 38 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Đột quị thiếu máu não cấp Can thiệp nội mạch Điều trị đột quị thiếu máu não cấpTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0