Danh mục

Hiệu quả chuyển đổi huyết thanh HBeAg và giảm HBV-DNA của chế phẩm 'hoàng kỳ - diệp hạ châu' trên bệnh nhân viêm gan virút B mạn tính

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 188.06 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu thực hiện những mục tiêu sau: Đánh giá hiệu quả chuyển đổi huyết thanh HBeAg và giảm tải lượng HBV-DNA của chế phẩm Hoàng kỳ, 2) diệp hạ châu trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoạt động... 3) đánh giá tác dụng cải thiện men gan ALT của chế phẩm Hoàng kỳ, 4) diệp hạ châu trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoạt động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả chuyển đổi huyết thanh HBeAg và giảm HBV-DNA của chế phẩm “hoàng kỳ - diệp hạ châu” trên bệnh nhân viêm gan virút B mạn tínhHIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI HUYẾT THANH HBeAg VÀ GIẢM HBV-DNA CỦA CHẾ PHẨM“HOÀNG KỲ- DIỆP HẠ CHÂU” TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRÚT B MẠN TÍNHNgô Anh Dũng∗, Phan Quan Chí Hiếu*TÓM TẮT:Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Những nguy cơ quan trọng của nhiễm HBV mạn tính là xơ gan[1],[5],[6] và ung thư gan. Hiện nay việc ñiều trị nhiễm HBV mạn thường kết hợp các nhóm kháng virút với cácnhóm ñiều hòa miễn dịch [11],[12]. Chế phẩm Hoàng kỳ và Diệp hạ châu phối hợp theo tinh thần trên với hyvọng tìm kiếm một bài thuốc Y học cổ truyền có khả năng cải thiện ñược tình trạng viêm gan mạn tính B thểhoạt ñộng và từ ñó ngăn chặn diễn tiến ñến xơ gan và/hoặc ung thư gan.Mục tiêu của ñề tài:- Đánh giá hiệu quả chuyển ñổi huyết thanh HBeAg và giảm tải lượng HBV-DNA của chế phẩm Hoàng kỳ– Diệp hạ châu trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoạt ñộng..- Đánh giá tác dụng cải thiện men gan ALT của chế phẩm Hoàng kỳ – Diệp hạ châu trên bệnh nhân viêmgan B mạn tính hoạt ñộng.Phương tiện và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng có ñối chứng ngẫu nhiên, mù ñôi trên 2 lô viêm gan Bmạn tính hoạt ñộng gồm: 44 bệnh nhân dung chế phẩm HK – DHC (tương ñương 65g Diệp hạ châu và 35gHoàng kỳ/ ngày) và 42 bệnh nhân dùng chế phẩm DHC (tương ñương 65 g Diệp hạ châu/ ngày). Thời gian ñiềutrị và theo dõi trong 2 năm.Đánh giá thành công :Có chuyển ñổi huyết thanh HBeAg và làm giảm tải lượng HBV–DNA < 250 copies/mltrên bệnh nhân viêm gan B mạn có HBeAg (-).Kết quả:- Tỷ lệ thành công của chế phẩm HK-DHC là 27,27% (so với lô sử dụng DHC là 16,67%). Tuy nhiên, sựkhác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).- Tỷ lệ thành công của chế phẩm HK-DHC trên những bệnh nhân VGSVBM có men gan ALT trước khiñiều trị nhỏ hơn 5 lần trị số giới hạn trên mức bình thường (ALT < 200 U/L) là 36,36%. Tỷ lệ thành công nàycao hơn lô sử dụng chế phẩm DHC (36,36% so với 12,12%; p0,05). Các ñối tượng tham gianghiên cứu chủ yếu là giới trẻ với ñộ tuổi trung bình là 29.Đặc ñiểm của men gan ALT trước khi nghiên cứu ở 2 lô:Bảng 4: Nồng ñộ trung bình men gan ALT trước khi nghiên cứu ở 2 lô.Nồng ñộ ALT trước ñiều trị(U/L)Lô HKDHCLô DHC t.student181,92 ±106,89173,8 ±144,95p=0,77Kết luận: Không có sự khác biệt về nồng ñộ men ALT trước nghiên cứu giữa hai lô (p>0,05)Bảng 5: So sánh tỷ lệ bệnh nhân có nồng ñộ men gan ALT trước ñiều trị >200U/LLô HKDHCSố bệnh nhân có nồng ñộ11/44men gan ALT trước ñiều(25%)trị > 200U/LLô DHCt.student9/42p=0,80(21,4%)Nhận xét: Không có sự khác biệt về nồng ñộ men ALT và số bệnh nhân có men gan ALT >200U/L trướckhi nghiên cứu giữa hai lô (p>0,05).Tỷ lệ bệnh nhân có HBeAg (-) trước khi nghiên cứu ở 2 lô:Bảng 6: Bảng trình bày số bệnh nhân có HBeAg (-) trước nghiên cứu ở 2 lô.HBeAg(-) cóHBVTổng Tỷ lệHBeAg(+)DNA>104số%copies/mlLô HKDHC3774415,9%LôDHC3664214,2%χ2P=0,80Nhận xét: Không có sự khác biệt về số bệnh nhân có HBeAg (-) giữa hai lô trước khi nghiên cứu (p>0,05).HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI HUYẾT THANH HBeAg VÀ GIẢM TẢI LƯỢNG HBV-DNA < 250 COPIESCỦA 2 LÔ CHẾ PHẨM:So sánh tỷ lệ chuyển ñổi huyết thanh HBeAg và giảm tải lượng HBV-DNA < 250 copies của 2 lô chếphẩm:Bảng 7: Tỷ lệ bệnh nhân chuyển ñổi huyết thanh HBeAg và giảm tải lượng HBV-DNA

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: