Danh mục

Hiệu quả của các giải pháp can thiệp vào thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế tại một số cơ sở y tế công lập ở thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2018

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 349.75 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc đóng một vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người. Bài viết trình bày khảo sát thực trạng và hiệu quả các giải pháp can thiệp trong kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại các cơ sở y tế (CSYT)công lập trên địa bàn thành phố (TP) Cần Thơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của các giải pháp can thiệp vào thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế tại một số cơ sở y tế công lập ở thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2018 vietnam medical journal n02 - june - 2020phân lập được trong nghiên cứu của chúng tôi Kết quả cho thấy vi khuẩn lậu lưu hành tại địakhá thấp so với các kháng sinh khác có trong phương vẫn còn khá nhạy với các kháng sinhnghiên cứu, đạt 15%. Tỉ lệ này cao hơn so với thông dụng được khuyến cáo trong phác đồ điềucác nghiên cứu của Lê Kim Ngọc Giao, Bùi Khắc trị lậu hiện nay, tuy nhiên tỉ lệ đề kháng có tăngHậu, Olsen B. và Nguyễn Thanh Tân nhưng vẫn hơn so với các nghiên cứu trước đó được thựcthấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Hải An hiện tại Việt Nam. Do đó, cần theo dõi sát sao sựvà phù hợp với tình hình tăng chung của tỉ lệ lậu diễn tiến của tình hình đề kháng kháng sinh củacầu đề kháng ceftriaxone. vi khuẩn lậu để có những thay đổi phù hợp trong 4.3. Tỉ lệ đề kháng với azithromycine. việc điều trị, cũng như có thêm xét nghiệm xácAzithromycine là kháng sinh điều trị kết hợp bắt định sau điều trị để đảm bảo sự thành công củabuộc với ceftriaxone trong phác đồ điều trị lậu ở việc điều trị.nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam,azithromycin được sử dụng cho các trường hợp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu An và các cộng sự. (2017), Tìnhlậu đồng mắc với Clamydia. Tương tự như hình kháng kháng sinh lậu cầu khuẩn được phânceftriaxone, tỉ lệ đề kháng với azithromycin cũng lập trên mẫu bệnh phẩm tại Viện Pasteur thànhđang có chiều hướng tăng nhưng chậm hơn. phố Hồ Chí Minh từ tháng 01 - 2015 đến tháng 06Trong nghiên cứu chúng tôi, tỉ lệ này là 5%, nằm - 2017, Tạp chí Y học dự phòng. 27(11), tr. 235. 2. Lê Ngọc Kim Giao, Hoàng Tiến Mỹ và Nguyễntrong khoảng trung bình so với các nghiên cứu Thanh Bảo (2008), Tình hình đề kháng khángtrước đây của các tác giả khác. Đối với sinh của Nesseria gonorrhoe tại bệnh viện Da Liễuazithromycine, tỉ lệ đề kháng tăng từ 1% trong Thành Phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học TP. Hồ Chínghiên cứu của Lê Kim Ngọc Giao (2008) đến Minh. 12(1). 3. Bùi Khắc Hậu và Nguyễn Thị Thủy (2009),12% trong nghiên cứu của Olsen B. (2011). Nghiên cứu kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu, 4.4. Tỉ lệ đề kháng với spectinomycin. Tạp chí Y học thực hành. 712, tr. 58 - 61.Riêng với kháng sinh spectinomycin, trong các 4. Nguyễn Thanh Tân (2012), Mô tả một số yếu tốnghiên cứu đã thực hiện tại Việt Nam trước đây, liên quan đến phân bố Chlamydia trachomatis,không có trường hợp đề kháng nào được phát Human papillomavirus đến kháng thuốc của vi khuẩn lậu trên bệnh nhân STD tại miền Trung Tâyhiện (Lê Ngọc Kim Giao và cộng sự, 2008; Bùi Nguyên năm 2010 - 2012, Bệnh viện Phong - DaKhắc Hậu, 2009; Olsen B. và cộng sự, 2013 và liễu Trung ương Quy Hòa.Nguyễn Hữu An, 2017). Tuy nhiên, trong nghiên 5. Olsen B., et al. (2013), Antimicrobialcứu của chúng tôi, đã phát hiện được 1/40 susceptibility and genetic characteristics of Neisseria gonorrhoeae isolates from Vietnam,trường hợp vi khuẩn lậu phân lập được đề kháng 2011, BMC infectious diseases. 13(1), p. 40.với spectinomycin, chiếm 2,5%. 6. World Health Organization (2012), Global action plan to control the spread and impact ofV. KẾT LUẬN antimicrobial resistance in Neisseria gonorrhoeae. HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP VÀO THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016-2018 Nguyễn Phục Hưng*, Nguyễn Minh Chính**TÓM TẮT pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 4.046 đơn thuốc giai đoạn 2016 – 2017 tại 9 Mục đích: Khảo sát thực trạng và hiệu quả các 11 CSYT công lập và nghiên cứu can thiệp tại 3 CSYTgiải pháp can thiệp trong kê đơnthuốc điều trị ngoại được chọn giai đoạn 2017 – 2018 để tiến hành cantrú tại các cơ sở y tế (CSYT)công lập trên địa bàn thiệp với 1.084 đơn thuốc được ở thành phố Cần Thơ.thành phố (TP) Cần Thơ. Đối tượng và phương Kết quả: Số thuốc kê trung bình (TB) trong một đơn là 5 thuốc; Tỷ lệ thuốc được kê theo tên generic và*Trường Đại học Y Dược Cần Thơ tên chung quốc tế là 98,62%; Tỷ lệ đơn có kháng sinh** Học viện Quân Y (KS) và có thuốc tiêm là 31,1% và 0,9%; Tỷ lệ đơn cóChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phục Hưng vitamin và corticoid: 24,7% và 12,1%;Tỷ lệ các thuốcEmail: phuchung275@gmail.com được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếuNgày nhận bài: 13/4/2020 (DMTTY) và danh mục thuốc chủ yếu (DMTCY): 41,98% và 63,07%; Tỷ lệ tư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: