Hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật đối với cây lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Nghệ An và Bình Định
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 268.38 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật đối với cây lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Nghệ An và Bình Định trình bày ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật đến chỉ tiêu hóa tính đất và mật độ vi sinh vật đất; Ảnh hưởng chế phẩm vi sinh vật đến sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cây lạc; Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng của lạc; Hiệu quả kinh tế của chế phẩm vi sinh vật đối với cây lạc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật đối với cây lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Nghệ An và Bình ĐịnhTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(62)/2016 HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM VI SINH VẬT ĐỐI VỚI CÂY LẠC TRỒNG TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH NGHỆ AN VÀ BÌNH ĐỊNH Nguyễn u Hà1, Trần Tiến Dũng 2, Nguyễn ị Hằng1 TÓM TẮT Nghệ An và Bình Định là tỉnh có diện tích trồng lạc lớn tại Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung bộ. Tuynhiên, năng suất lạc ở đây còn thấp so với tiềm năng năng suất. Một trong các nguyên nhân là do đất nghèo dinhdưỡng, khả năng giữ nước, giữ phân bón thấp. Vai trò của chế phẩm vi sinh vật trong việc cải thiện dinh dưỡng,tăng độ ẩm của đất và tăng năng suất cây trồng đã được khẳng định trong các nghiên cứu trước đây. Đến nay,chưa có chế phẩm vi sinh vật chuyên dụng cho cây lạc trồng trên đất cát biển. Bài báo này chỉ ra hiệu quả của chếphẩm vi sinh vật (chứa vi khuẩn cố định nitơ, phân giải phốt phát khó tan, hòa tan kali và nấm men sinh polysaccarit)cho cây lạc trồng trên đất cát biển tại tỉnh Nghệ An và Bình Định. Kết quả cho thấy, sử dụng chế phẩm vi sinh vậtgiúp cải thiện độ phì của đất, tăng mật độ vi sinh vật đất 10 lần, tăng độ ẩm đất 20,2 - 21,5%, tăng năng suất quảlạc 16,1 - 18,2%, tăng lợi nhuận 21,3 - 28,0% (đạt 8,10 – 11,45 triệu đồng/ha), tỷ suất lợi nhuận đạt 3,52 - 4,98 sovới đối chứng (không sử dụng chế phẩm vi sinh vật) và hiệu suất sử dụng phân bón đạt 26,0 - 27,5 kg/kg. Từ khoá: Cây lạc, chế phẩm vi sinh vật, đất cát biển.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mật độ vi sinh vật hữu ích mỗi loại trong chế Đất cát biển ở Việt Nam có diện tích khoảng phẩm đạt ≥108 CFU/g.530 nghìn ha, phân bố chủ yếu ở Bắc Trung bộ - Lạc giống: Giống LDH 01, Lỳ do Viện KHKTvà Duyên hải miền Trung. Đất cát biển được xếp Duyên hải Nam Trung bộ cung cấp; giống lạcvào nhóm đất có độ phì nhiêu thấp, thành phần L23 do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩmcơ giới nhẹ, rất nghèo dinh dưỡng, rửa trôi mạnh, cung cấp.khả năng giữ nước và phân bón kém, nước dễ - Phân bón NPK, phân chuồng, vôi bột.bốc hơi. Do đó, ảnh hưởng không tốt đến năng 2.2. Phương pháp nghiên cứusuất và chất lượng nông sản. 2.2.1. Bố trí mô hình Lạc là cây trồng có diện tích khá lớn tại Bắc Trung - Mô hình 1: ực hiện vụ Đông Xuân 2013 -bộ và duyên hải miền Trung; tập trung ở anh Hóa 2014, Hè u 2014 tại xã Cát Hiệp và Cát Trinh,(13,5 nghìn ha), Nghệ An (19,6 nghìn ha), Hà Tĩnh huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định; sử dụng giống lạc(17,3 nghìn ha), Quảng Nam (10,8 nghìn ha) và Bình LDH01 và Lỳ; diện tích mô hình 1 ha. Mật độ gieoĐịnh (10,2 nghìn ha). Tuy nhiên, năng suất lạc ở đây trồng: 40 cây/m2, trồng theo băng, không lên luống.còn thấp so với tiềm năng năng suất lạc. Đối chứng: Nền theo khuyến cáo của địa Hiện nay, có một vài chế phẩm vi sinh vật sử phương (65 kg ure + 563 kg supe lân + 100 kg kalidụng cho cây lạc. Tuy nhiên, chưa có chế phẩm clorua + 10 tấn phân chuồng + 400 kg vôi/ha).vi sinh vật vừa có tác dụng cung cấp dinh dưỡng, Mô hình: Nền theo khuyến cáo của địa phươngvừa có tác dụng cải thiện độ ẩm đất; chuyên dụng + 20 kg chế phẩm vi sinh vật/ha. Cách bón: Bóncho cây lạc trên đất cát biển. lót toàn bộ lượng chế phẩm vi sinh vật, phân Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên chuồng, supe lân và 1/2 lượng vôi bột. Bón thúccứu về sử dụng chế phẩm vi sinh cho cây lạc trên lần 1: Sau gieo 15 ngày, bón 2/3 lượng đạm vàđất cát biển tại tỉnh Nghệ An và Bình Định. 1/2 lượng kali clorua. Bón thúc lần 2: Sau gieo 25II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ngày, bón hết lượng supe lân và vôi còn lại. - Mô hình 2: Thực hiện vụ Xuân 2015, tại xã2.1. Vật liệu nghiên cứu Diễn Hoa, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An; sử - Chế phẩm vi sinh vật: Chứa vi sinh vật cố định dụng giống lạc L23; diện tích mô hình 1ha. Mậtnitơ (Bradyrhizobium japonicum RA18), phân giải độ trồng: 40 cây/m2, lên luống rộng 1m, phủ nilon.phốt phát khó tan (Bacillus megaterium P1107), Đối chứng: Nền theo khuyến cáo của địa phươnghòa tan kali (Paenibacillus castaneae S3.1) và sinh (500kg NPK (3:9:6) + 8 tấn phân chuồng + 500tổng hợp polysaccarit (Lipomyces starkeyi PT5.1). kg vôi/ha). Mô hình: Nền theo khuyến cáo củaViện1 ổ nhưỡng Nông hóa; 2 Viện Khoa học kỹ thuật Duyên hải Nam Trung bộ8 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(62)/2016địa phương + 20kg chế phẩm vi sinh vật/ha. Cách 8660:2011; kali dễ tiêu theo TCVN 8662:2011;bón: Bón lót toàn bộ chế phẩm vi sinh vật, phân các bon hữu cơ tổng số (OC %) theo TCVNchuồng, phân NPK và 1/2 lượng vôi bột; lượng vôi 8941:2011. Mật độ vi sinh vật hữu ích theo TCVNbột còn lại bón vào ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật đối với cây lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Nghệ An và Bình ĐịnhTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(62)/2016 HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM VI SINH VẬT ĐỐI VỚI CÂY LẠC TRỒNG TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH NGHỆ AN VÀ BÌNH ĐỊNH Nguyễn u Hà1, Trần Tiến Dũng 2, Nguyễn ị Hằng1 TÓM TẮT Nghệ An và Bình Định là tỉnh có diện tích trồng lạc lớn tại Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung bộ. Tuynhiên, năng suất lạc ở đây còn thấp so với tiềm năng năng suất. Một trong các nguyên nhân là do đất nghèo dinhdưỡng, khả năng giữ nước, giữ phân bón thấp. Vai trò của chế phẩm vi sinh vật trong việc cải thiện dinh dưỡng,tăng độ ẩm của đất và tăng năng suất cây trồng đã được khẳng định trong các nghiên cứu trước đây. Đến nay,chưa có chế phẩm vi sinh vật chuyên dụng cho cây lạc trồng trên đất cát biển. Bài báo này chỉ ra hiệu quả của chếphẩm vi sinh vật (chứa vi khuẩn cố định nitơ, phân giải phốt phát khó tan, hòa tan kali và nấm men sinh polysaccarit)cho cây lạc trồng trên đất cát biển tại tỉnh Nghệ An và Bình Định. Kết quả cho thấy, sử dụng chế phẩm vi sinh vậtgiúp cải thiện độ phì của đất, tăng mật độ vi sinh vật đất 10 lần, tăng độ ẩm đất 20,2 - 21,5%, tăng năng suất quảlạc 16,1 - 18,2%, tăng lợi nhuận 21,3 - 28,0% (đạt 8,10 – 11,45 triệu đồng/ha), tỷ suất lợi nhuận đạt 3,52 - 4,98 sovới đối chứng (không sử dụng chế phẩm vi sinh vật) và hiệu suất sử dụng phân bón đạt 26,0 - 27,5 kg/kg. Từ khoá: Cây lạc, chế phẩm vi sinh vật, đất cát biển.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mật độ vi sinh vật hữu ích mỗi loại trong chế Đất cát biển ở Việt Nam có diện tích khoảng phẩm đạt ≥108 CFU/g.530 nghìn ha, phân bố chủ yếu ở Bắc Trung bộ - Lạc giống: Giống LDH 01, Lỳ do Viện KHKTvà Duyên hải miền Trung. Đất cát biển được xếp Duyên hải Nam Trung bộ cung cấp; giống lạcvào nhóm đất có độ phì nhiêu thấp, thành phần L23 do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩmcơ giới nhẹ, rất nghèo dinh dưỡng, rửa trôi mạnh, cung cấp.khả năng giữ nước và phân bón kém, nước dễ - Phân bón NPK, phân chuồng, vôi bột.bốc hơi. Do đó, ảnh hưởng không tốt đến năng 2.2. Phương pháp nghiên cứusuất và chất lượng nông sản. 2.2.1. Bố trí mô hình Lạc là cây trồng có diện tích khá lớn tại Bắc Trung - Mô hình 1: ực hiện vụ Đông Xuân 2013 -bộ và duyên hải miền Trung; tập trung ở anh Hóa 2014, Hè u 2014 tại xã Cát Hiệp và Cát Trinh,(13,5 nghìn ha), Nghệ An (19,6 nghìn ha), Hà Tĩnh huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định; sử dụng giống lạc(17,3 nghìn ha), Quảng Nam (10,8 nghìn ha) và Bình LDH01 và Lỳ; diện tích mô hình 1 ha. Mật độ gieoĐịnh (10,2 nghìn ha). Tuy nhiên, năng suất lạc ở đây trồng: 40 cây/m2, trồng theo băng, không lên luống.còn thấp so với tiềm năng năng suất lạc. Đối chứng: Nền theo khuyến cáo của địa Hiện nay, có một vài chế phẩm vi sinh vật sử phương (65 kg ure + 563 kg supe lân + 100 kg kalidụng cho cây lạc. Tuy nhiên, chưa có chế phẩm clorua + 10 tấn phân chuồng + 400 kg vôi/ha).vi sinh vật vừa có tác dụng cung cấp dinh dưỡng, Mô hình: Nền theo khuyến cáo của địa phươngvừa có tác dụng cải thiện độ ẩm đất; chuyên dụng + 20 kg chế phẩm vi sinh vật/ha. Cách bón: Bóncho cây lạc trên đất cát biển. lót toàn bộ lượng chế phẩm vi sinh vật, phân Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên chuồng, supe lân và 1/2 lượng vôi bột. Bón thúccứu về sử dụng chế phẩm vi sinh cho cây lạc trên lần 1: Sau gieo 15 ngày, bón 2/3 lượng đạm vàđất cát biển tại tỉnh Nghệ An và Bình Định. 1/2 lượng kali clorua. Bón thúc lần 2: Sau gieo 25II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ngày, bón hết lượng supe lân và vôi còn lại. - Mô hình 2: Thực hiện vụ Xuân 2015, tại xã2.1. Vật liệu nghiên cứu Diễn Hoa, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An; sử - Chế phẩm vi sinh vật: Chứa vi sinh vật cố định dụng giống lạc L23; diện tích mô hình 1ha. Mậtnitơ (Bradyrhizobium japonicum RA18), phân giải độ trồng: 40 cây/m2, lên luống rộng 1m, phủ nilon.phốt phát khó tan (Bacillus megaterium P1107), Đối chứng: Nền theo khuyến cáo của địa phươnghòa tan kali (Paenibacillus castaneae S3.1) và sinh (500kg NPK (3:9:6) + 8 tấn phân chuồng + 500tổng hợp polysaccarit (Lipomyces starkeyi PT5.1). kg vôi/ha). Mô hình: Nền theo khuyến cáo củaViện1 ổ nhưỡng Nông hóa; 2 Viện Khoa học kỹ thuật Duyên hải Nam Trung bộ8 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(62)/2016địa phương + 20kg chế phẩm vi sinh vật/ha. Cách 8660:2011; kali dễ tiêu theo TCVN 8662:2011;bón: Bón lót toàn bộ chế phẩm vi sinh vật, phân các bon hữu cơ tổng số (OC %) theo TCVNchuồng, phân NPK và 1/2 lượng vôi bột; lượng vôi 8941:2011. Mật độ vi sinh vật hữu ích theo TCVNbột còn lại bón vào ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Chế phẩm vi sinh vật Đất cát biển Cây lạc trồng trên đất cát biển Năng suất cây lạc Chứa vi khuẩn cố định nitơ Nấm men sinh polysaccaritGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 110 0 0
-
9 trang 78 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 52 0 0 -
10 trang 34 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 32 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 28 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 28 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 25 0 0 -
Hiệu quả mô hình sản xuất lúa theo hướng an toàn tại huyện An Phú, tỉnh An Giang
0 trang 24 1 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 24 0 0