Hiệu quả của gây tê tủy sống trong mổ lấy thai ở sản phụ tiền sản giật
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 399.60 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài "Hiệu quả của gây tê tủy sống trong mổ lấy thai ở sản phụ tiền sản giật" được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá chất lượng vô cảm, chất lượng phẫu thuật, hiệu quả giảm đau sau mổ, xác định tỉ lệ hạ huyết áp, các tác dụng phụ sau tê tủy sống và sự an toàn trên con.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của gây tê tủy sống trong mổ lấy thai ở sản phụ tiền sản giật Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ TỦY SỐNG TRONG MỔ LẤY THAI Ở SẢN PHỤ TIỀN SẢN GIẬT Nguyễn Thị Kim Hà*, Nguyễn Thị Phương Thảo*, Nguyễn Thị Thanh**, Lê Hữu Bình***, Nguyễn Anh Thư*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng bệnh lí phức tạp, chiếm tỉ lệ 5 ‐8% thai kỳ, có thể gây tử vong cho bà mẹ và trẻ sơ sinh. Sự phong bế hệ thống giao cảm mạnh khi gây tê tủy sống (TTS) cùng với sự giảm thể tích tuần hoàn ở các sản phụ TSG có thể gây hạ huyết áp nên sẽ ảnh hưởng đến mẹ và con. Tê tủy sống với bupivacaine kết hợp fentanyl và morphine để giảm tụt huyết áp, giảm đau tốt, kéo dài sau mổ. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá chất lượng vô cảm, chất lượng phẫu thuật, hiệu quả giảm đau sau mổ, xác định tỉ lệ hạ huyết áp, các tác dụng phụ sau TTS và sự an toàn trên con. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt trường hợp. Gây TTS TSG với liều 7 – 8,5 mg bupivacaine ưu trọng 0,5% phối hợp với 15mcg fentanyl và 0,1mg morphine cho 124 sản phụ TSG mổ lấy thai trong khoảng thời gian từ tháng 10/2012 đến tháng 4/2013 tại bệnh viện Hùng Vương TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Chất lượng giảm đau trong mổ tốt là 97,7%; Chất lượng phẫu thuật tốt là 100%. Thời gian giảm đau hiệu quả kéo dài sau mổ 24 giờ là 94,4%. Tình trạng huyết động trong mổ ổn định, tỉ lệ hạ huyết áp trong mổ 28,2%; Tỉ lệ buồn nôn và nôn là 21%. Tỉ lệ lạnh run là 27,4%. Tỉ lệ ngứa là 10,5%. Không ghi nhận trường hợp nào suy hô hấp trong và sau mổ, không ảnh hưởng đến Apgar thai nhi. Kết luận: Tê tủy sống mổ lấy thai ở sản phụ TSG là phương pháp vô cảm hiệu quả, ít tụt huyêt áp, ít có tác dụng phụ. Từ khóa: tê tủy sống, tiền sản giật, mổ lấy thai. ABSTRACT EFFECTIVENESS OF SPINAL ANESTHESIA FOR CESAREAN SECTION IN PREECLAMPTIC PARTURIENTS NguyenThi Kim Ha, Nguyen Thi Thanh, Nguyen Thi Phuong Thao, Le Huu Binh, Nguyen Anh Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 168 ‐ 174 Background: Preeclampsia is a complex medical syndrome, accounting for 5 ‐8% of pregnancy, can be fatal to both the mother and child. Sympathetic block during spinal anesthesia together with a reduction circulating volume in preeclamptic parturients can cause hypotension. Spianal anesthesia with bupivacaine combined fentanyl and morphine reduced hypotesion and prolonged postoperative analspinal. Objectives: To assess the quality of perioperative anesthesia, postoperative analgesia, hypotension, side effects of spinal anesthesia and the safety of child. Methods: Case‐series. Spinal anesthesia with 7‐8,5 mg bupivacaine combined 15 mcg fentanyl and 0.1 mg morphine was used for caesarean section in 124 preeclamptic parturients during the period from 10/2012 to 04/2013 at Hung Vuong Hospital. * Khoa gây mê hồi sức bệnh viện Hùng Vương, ** Bộ môn gây mê hồi sức –Đại học Y Phạm Ngọc Thạch *** Bộ môn gây mê hồi sức Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Kim Hà ĐT: 0908365774 Email: nguyenthikimha77@yahoo.com.vn 168 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Results: Good perioperative anesthesia was 97.7%. Good surgical quality was 100%. Effective postoperative analgesia during first 24 hours was 94.4%. Stable hemodynamic during surgery. The rate of hypotension was 28.2%; nausea and vomiting was 21%; shivering was 27.4%; itching was 10.5%. No respiratory depression during and after surgery. No changes Apgar scores. Conclusion: Spinal anaesthesia for cesarean section in preeclamptic parturients is considered effective, safe and less side effects. Keywords: Spinal anesthesia, preeclampsia, cesarean section chúng tôi hy vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp vô cảm trên cho bác sĩ gây mê hồi Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng bệnh lí sức sản khoa trong thực hành lâm sàng. phức tạp, chiếm tỉ lệ 5 ‐ 8% thai kỳ, có thể gây tử Mục tiêu nghiên cứu vong cho bà mẹ và trẻ sơ sinh(6). TSG nặng gây Đánh giá chất lượng vô cảm trong mổ, chất tăng nguy cơ tử vong cho bà mẹ là 0,2% và tăng lượng phẫu thuật, hiệu quả giảm đau sau mổ. tỉ lệ mẹ mắc các bệnh kèm theo là 5% như co giật, phù phổi, suy thận cấp, suy gan, xuất huyết, rối loạn đông máu nội mạc, đột quỵ(9). Do đó, việc chấm dứt thai kỳ và lấy nhau thai ra là chỉ định điều trị duy nhất(6).Vô cảm để mổ lấy thai an toàn ở sản phụ TSG là một thách thức lớn đối với các nhà gây mê hồi sức sản khoa. Trước đây, tỉ lệ mổ lấy thai ở sản phụ TSG nặng lên đến 85% và gây mê toàn diện thường được áp dụng. Ngày nay, gây tê tủy sống (TTS) trong mổ lấy thai là phương pháp vô cảm được chọn lựa vì nó tránh được những bất lợi do gây mê toàn thân gây ra ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của gây tê tủy sống trong mổ lấy thai ở sản phụ tiền sản giật Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ TỦY SỐNG TRONG MỔ LẤY THAI Ở SẢN PHỤ TIỀN SẢN GIẬT Nguyễn Thị Kim Hà*, Nguyễn Thị Phương Thảo*, Nguyễn Thị Thanh**, Lê Hữu Bình***, Nguyễn Anh Thư*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng bệnh lí phức tạp, chiếm tỉ lệ 5 ‐8% thai kỳ, có thể gây tử vong cho bà mẹ và trẻ sơ sinh. Sự phong bế hệ thống giao cảm mạnh khi gây tê tủy sống (TTS) cùng với sự giảm thể tích tuần hoàn ở các sản phụ TSG có thể gây hạ huyết áp nên sẽ ảnh hưởng đến mẹ và con. Tê tủy sống với bupivacaine kết hợp fentanyl và morphine để giảm tụt huyết áp, giảm đau tốt, kéo dài sau mổ. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá chất lượng vô cảm, chất lượng phẫu thuật, hiệu quả giảm đau sau mổ, xác định tỉ lệ hạ huyết áp, các tác dụng phụ sau TTS và sự an toàn trên con. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt trường hợp. Gây TTS TSG với liều 7 – 8,5 mg bupivacaine ưu trọng 0,5% phối hợp với 15mcg fentanyl và 0,1mg morphine cho 124 sản phụ TSG mổ lấy thai trong khoảng thời gian từ tháng 10/2012 đến tháng 4/2013 tại bệnh viện Hùng Vương TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Chất lượng giảm đau trong mổ tốt là 97,7%; Chất lượng phẫu thuật tốt là 100%. Thời gian giảm đau hiệu quả kéo dài sau mổ 24 giờ là 94,4%. Tình trạng huyết động trong mổ ổn định, tỉ lệ hạ huyết áp trong mổ 28,2%; Tỉ lệ buồn nôn và nôn là 21%. Tỉ lệ lạnh run là 27,4%. Tỉ lệ ngứa là 10,5%. Không ghi nhận trường hợp nào suy hô hấp trong và sau mổ, không ảnh hưởng đến Apgar thai nhi. Kết luận: Tê tủy sống mổ lấy thai ở sản phụ TSG là phương pháp vô cảm hiệu quả, ít tụt huyêt áp, ít có tác dụng phụ. Từ khóa: tê tủy sống, tiền sản giật, mổ lấy thai. ABSTRACT EFFECTIVENESS OF SPINAL ANESTHESIA FOR CESAREAN SECTION IN PREECLAMPTIC PARTURIENTS NguyenThi Kim Ha, Nguyen Thi Thanh, Nguyen Thi Phuong Thao, Le Huu Binh, Nguyen Anh Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 168 ‐ 174 Background: Preeclampsia is a complex medical syndrome, accounting for 5 ‐8% of pregnancy, can be fatal to both the mother and child. Sympathetic block during spinal anesthesia together with a reduction circulating volume in preeclamptic parturients can cause hypotension. Spianal anesthesia with bupivacaine combined fentanyl and morphine reduced hypotesion and prolonged postoperative analspinal. Objectives: To assess the quality of perioperative anesthesia, postoperative analgesia, hypotension, side effects of spinal anesthesia and the safety of child. Methods: Case‐series. Spinal anesthesia with 7‐8,5 mg bupivacaine combined 15 mcg fentanyl and 0.1 mg morphine was used for caesarean section in 124 preeclamptic parturients during the period from 10/2012 to 04/2013 at Hung Vuong Hospital. * Khoa gây mê hồi sức bệnh viện Hùng Vương, ** Bộ môn gây mê hồi sức –Đại học Y Phạm Ngọc Thạch *** Bộ môn gây mê hồi sức Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Kim Hà ĐT: 0908365774 Email: nguyenthikimha77@yahoo.com.vn 168 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Results: Good perioperative anesthesia was 97.7%. Good surgical quality was 100%. Effective postoperative analgesia during first 24 hours was 94.4%. Stable hemodynamic during surgery. The rate of hypotension was 28.2%; nausea and vomiting was 21%; shivering was 27.4%; itching was 10.5%. No respiratory depression during and after surgery. No changes Apgar scores. Conclusion: Spinal anaesthesia for cesarean section in preeclamptic parturients is considered effective, safe and less side effects. Keywords: Spinal anesthesia, preeclampsia, cesarean section chúng tôi hy vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp vô cảm trên cho bác sĩ gây mê hồi Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng bệnh lí sức sản khoa trong thực hành lâm sàng. phức tạp, chiếm tỉ lệ 5 ‐ 8% thai kỳ, có thể gây tử Mục tiêu nghiên cứu vong cho bà mẹ và trẻ sơ sinh(6). TSG nặng gây Đánh giá chất lượng vô cảm trong mổ, chất tăng nguy cơ tử vong cho bà mẹ là 0,2% và tăng lượng phẫu thuật, hiệu quả giảm đau sau mổ. tỉ lệ mẹ mắc các bệnh kèm theo là 5% như co giật, phù phổi, suy thận cấp, suy gan, xuất huyết, rối loạn đông máu nội mạc, đột quỵ(9). Do đó, việc chấm dứt thai kỳ và lấy nhau thai ra là chỉ định điều trị duy nhất(6).Vô cảm để mổ lấy thai an toàn ở sản phụ TSG là một thách thức lớn đối với các nhà gây mê hồi sức sản khoa. Trước đây, tỉ lệ mổ lấy thai ở sản phụ TSG nặng lên đến 85% và gây mê toàn diện thường được áp dụng. Ngày nay, gây tê tủy sống (TTS) trong mổ lấy thai là phương pháp vô cảm được chọn lựa vì nó tránh được những bất lợi do gây mê toàn thân gây ra ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Gây tê tủy sống Mổ lấy thai Sản phụ tiền sản giậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
5 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0