Hiệu quả của lidocaine truyền tĩnh mạch sau phẫu thuật chương trình cắt đại tràng nội soi
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.41 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Hiệu quả của lidocaine truyền tĩnh mạch sau phẫu thuật chương trình cắt đại tràng nội soi trình bày đánh giá hiệu quả của lidocaine truyền tĩnh mạch trong việc giảm đau và phục hồi chức năng ruột sớm sau phẫu thuật cắt đại tràng nội soi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của lidocaine truyền tĩnh mạch sau phẫu thuật chương trình cắt đại tràng nội soi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 HIỆU QUẢ CỦA LIDOCAINE TRUYỀN TĨNH MẠCH SAU PHẪU THUẬT CHƯƠNG TRÌNH CẮT ĐẠI TRÀNG NỘI SOI Văn Phước Toàn1, Trần Đ Anh Vũ1, Nguyễn Văn hinh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Xu hướng chung trong điều trị đau cấp sau phẫu thuật là giảm đau đa mô thức, trong đó vai trò của thuốc có tác dụng giảm đau, chống tăng đau và kháng viêm như lidocaine ngày càng được chú trọng. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của lidocaine truyền tĩnh mạch trong việc giảm đau và phục hồi chức năng ruột sớm sau phẫu thuật cắt đại tràng nội soi. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có đối chứng, mù đơn, được thực hiện trên 60 người bệnh phẫu thuật chương trình cắt đại tràng nội soi tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 12/2018 đến tháng 5/2019. Người bệnh được phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm lidocaine và nhóm chứng. Nhóm lidocaine: liều tải 1,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm 10 phút trước khởi mê, duy trì trong mổ 2 mg/kg/giờ và tiếp tục duy trì tại phòng hồi tỉnh với liều 1 mg/kg/giờ đến tối đa 24 giờ sau mổ. Giảm đau sau mổ của cả 2 nhóm gồm: paracetamol, nefopam, morphin do người bệnh tự kiểm soát. Mục tiêu chính là so sánh tổng liều morphin 24 giờ đầu sau mổ. Mục tiêu phụ là so sánh thời gian phục hồi chức năng ruột, tỉ lệ buồn nôn, nôn sau mổ. Kết quả: Lidocaine làm giảm 40,5% lượng morphin 24 giờ sau mổ. Lượng morphin 24 giờ sau mổ ở nhóm lidocaine 16,4 3,7 mg so với nhóm chứng 27,5 5,8 mg, sự khác biệt có nghĩa thống kê (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học surgery. Postoperative pain relief includes paracetamol, nefopam, patient-controlled morphin. Primary outcome was morphin consumption 24 hours postoperatively. Secondary outcomes were the time of bowel function recovery, the rate of nausea and vomiting after surgery. Results: Lidocaine reduces 40.5% of the morphin 24 hours after surgery patient-controlled analgesia morphin consumption 24 hours postoperatively was significantly reduced in the lidocaine group with the control group: 16.4 3.7 mg versus 27.5 5.8 mg, respectively, p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 trị, tiền căn đa mãn tín tiền căn sử dụng Falipan 2% pha thành 1% với natriclorid 0,9% do hoặc đan sử dụng chất ma t ý đối tượng nghiên cứu viên hoặc Bác sĩ hoặc Điều dưỡng gây bệnh tâm thần, dị ứng với thuốc tê và các mê phụ trách ca bệnh trực tiếp pha thuốc. Truyền thuốc sử dụng trong nghiên cứu. lidocaine, liều tải 1,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm Phương pháp nghiên cứu trong 10 phút trước khởi mê, liều duy trì qua bơm tiêm điện 2 mg/kg/giờ đến cuối cuộc mổ Thiết kế nghiên cứu (đóng xong da bụng) sau đó tiếp tục duy trì tại Thử nghiệm lâm sàng, ngẫ n iên có đối phòng hồi tỉnh với liều 1 mg/kg/giờ truyền đến chứn mù đơn. tối đa 24 giờ sau mổ. Cỡ mẫu Tất cả các đối tượng nghiên cứu của 2 nhóm Để ước tính cỡ mẫu, chúng tôi sử dụng công đều được gây mê toàn diện qua ống nội khí quản. thức kiểm định về hai số trung bình của dân số: Khởi mê với fentanyl 2 mcg/kg, propofol 2 mg/kg và rocuronium 0,6 mg/kg. Cài đặt thở máy chế độ kiểm soát thể tích (Vt: 6 – 8 ml/kg, tần số thở: 12 – 14 lần/phút, I/E: ½). : p ươn sai ộp. Trong mổ, người bệnh được duy trì mê bằng n: cỡ mẫu nghiên cứu cho m i nhóm. sevofluran, tiêm lặp lại fentanyl liều 1 mcg/kg Z: trị số từ phân phối chuẩn. khi nhịp tim và/hoặc huyết áp tâm thu tăng trên α: xác s ất sai lầm loại I. 20% so với chỉ số nền. Trước khi kết thúc cuộc mổ β: xác s ất sai lầm loại II. 30 phút, người bệnh được cho paracetamol, µ1, µ2: trị số trung bình của hai nhóm. nefopam, ondansetron tiêm tĩnh mạch chậm. Theo nghiên cứu của tác giả Walter (2013), Sau mổ tất cả các đối tượng nghiên cứu của 2 tổng lượng morphin 24 giờ đầu sau mổ cắt đại n óm đề c n p ác đồ giảm đa : tràng nội soi có trung vị liều morphin (mg) và - Paracetamol 1 g truyền tĩn mạch, 3 liều khoảng tứ phân vị là 60 [39; 81]. Nếu cho rằng m i 8 giờ, bắt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của lidocaine truyền tĩnh mạch sau phẫu thuật chương trình cắt đại tràng nội soi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 HIỆU QUẢ CỦA LIDOCAINE TRUYỀN TĨNH MẠCH SAU PHẪU THUẬT CHƯƠNG TRÌNH CẮT ĐẠI TRÀNG NỘI SOI Văn Phước Toàn1, Trần Đ Anh Vũ1, Nguyễn Văn hinh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Xu hướng chung trong điều trị đau cấp sau phẫu thuật là giảm đau đa mô thức, trong đó vai trò của thuốc có tác dụng giảm đau, chống tăng đau và kháng viêm như lidocaine ngày càng được chú trọng. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của lidocaine truyền tĩnh mạch trong việc giảm đau và phục hồi chức năng ruột sớm sau phẫu thuật cắt đại tràng nội soi. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có đối chứng, mù đơn, được thực hiện trên 60 người bệnh phẫu thuật chương trình cắt đại tràng nội soi tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 12/2018 đến tháng 5/2019. Người bệnh được phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm lidocaine và nhóm chứng. Nhóm lidocaine: liều tải 1,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm 10 phút trước khởi mê, duy trì trong mổ 2 mg/kg/giờ và tiếp tục duy trì tại phòng hồi tỉnh với liều 1 mg/kg/giờ đến tối đa 24 giờ sau mổ. Giảm đau sau mổ của cả 2 nhóm gồm: paracetamol, nefopam, morphin do người bệnh tự kiểm soát. Mục tiêu chính là so sánh tổng liều morphin 24 giờ đầu sau mổ. Mục tiêu phụ là so sánh thời gian phục hồi chức năng ruột, tỉ lệ buồn nôn, nôn sau mổ. Kết quả: Lidocaine làm giảm 40,5% lượng morphin 24 giờ sau mổ. Lượng morphin 24 giờ sau mổ ở nhóm lidocaine 16,4 3,7 mg so với nhóm chứng 27,5 5,8 mg, sự khác biệt có nghĩa thống kê (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học surgery. Postoperative pain relief includes paracetamol, nefopam, patient-controlled morphin. Primary outcome was morphin consumption 24 hours postoperatively. Secondary outcomes were the time of bowel function recovery, the rate of nausea and vomiting after surgery. Results: Lidocaine reduces 40.5% of the morphin 24 hours after surgery patient-controlled analgesia morphin consumption 24 hours postoperatively was significantly reduced in the lidocaine group with the control group: 16.4 3.7 mg versus 27.5 5.8 mg, respectively, p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 trị, tiền căn đa mãn tín tiền căn sử dụng Falipan 2% pha thành 1% với natriclorid 0,9% do hoặc đan sử dụng chất ma t ý đối tượng nghiên cứu viên hoặc Bác sĩ hoặc Điều dưỡng gây bệnh tâm thần, dị ứng với thuốc tê và các mê phụ trách ca bệnh trực tiếp pha thuốc. Truyền thuốc sử dụng trong nghiên cứu. lidocaine, liều tải 1,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm Phương pháp nghiên cứu trong 10 phút trước khởi mê, liều duy trì qua bơm tiêm điện 2 mg/kg/giờ đến cuối cuộc mổ Thiết kế nghiên cứu (đóng xong da bụng) sau đó tiếp tục duy trì tại Thử nghiệm lâm sàng, ngẫ n iên có đối phòng hồi tỉnh với liều 1 mg/kg/giờ truyền đến chứn mù đơn. tối đa 24 giờ sau mổ. Cỡ mẫu Tất cả các đối tượng nghiên cứu của 2 nhóm Để ước tính cỡ mẫu, chúng tôi sử dụng công đều được gây mê toàn diện qua ống nội khí quản. thức kiểm định về hai số trung bình của dân số: Khởi mê với fentanyl 2 mcg/kg, propofol 2 mg/kg và rocuronium 0,6 mg/kg. Cài đặt thở máy chế độ kiểm soát thể tích (Vt: 6 – 8 ml/kg, tần số thở: 12 – 14 lần/phút, I/E: ½). : p ươn sai ộp. Trong mổ, người bệnh được duy trì mê bằng n: cỡ mẫu nghiên cứu cho m i nhóm. sevofluran, tiêm lặp lại fentanyl liều 1 mcg/kg Z: trị số từ phân phối chuẩn. khi nhịp tim và/hoặc huyết áp tâm thu tăng trên α: xác s ất sai lầm loại I. 20% so với chỉ số nền. Trước khi kết thúc cuộc mổ β: xác s ất sai lầm loại II. 30 phút, người bệnh được cho paracetamol, µ1, µ2: trị số trung bình của hai nhóm. nefopam, ondansetron tiêm tĩnh mạch chậm. Theo nghiên cứu của tác giả Walter (2013), Sau mổ tất cả các đối tượng nghiên cứu của 2 tổng lượng morphin 24 giờ đầu sau mổ cắt đại n óm đề c n p ác đồ giảm đa : tràng nội soi có trung vị liều morphin (mg) và - Paracetamol 1 g truyền tĩn mạch, 3 liều khoảng tứ phân vị là 60 [39; 81]. Nếu cho rằng m i 8 giờ, bắt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Lidocaine truyền tĩnh mạch Giảm đau lidocaine Phẫu thuật cắt đại tràng nội soi Mô hình giảm đau đa mô thứcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 207 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0