HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ EAL VÀ EBMT TRONG TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORI
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 217.97 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Nghiên cứu tiệt trừ H. pylori sau thất bại điều trị đầu tiên với các phác đồ bộ ba phối hợp giữa thuốc ức chế bơm proton và hai kháng sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ EAL VÀ EBMT TRONG TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORI HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ EAL VÀ EBMT TRONG TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORITÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu tiệt trừ H. pylori sau thất bại điều trị đầu tiên với các phácđồ bộ ba phối hợp giữa thuốc ức chế bơm proton và hai kháng sinh.Phương pháp nghiên cứu: Tiệt trừ H. pylori sau thất bại điều trị với các phác đồbộ ba đầu tiên EAC và EAL bằng hai phác đồ (1) 4 thuốc EBMT: Esomeprazole -Nexium® 20 mg, 2 lần ngày phối hợp với (Bismuth 120 mg, Metronidazole 500mg, Tetracycline 500 mg), 3 lần ngày, điều trị trong 14 ngày; và (2) EAL:Esomeprazole-Nexium® 20 mg, Amoxicillin 1000 mg và Levofloxacin 250 mg-Volexin®, 2 lần ngày, điều trị trong 10 ngày. Kết quả tiệt trừ được đánh giá sau 1tháng (4 tuần) khi ngưng hoàn toàn điều trị bằng nội soi dạ dày-tá tràng và thử testurease (CLO test); hoặc bằng thử nghiệm hơi thở 13C; hoặc cả hai thử nghiệm trên.Kết quả: Trên 45 bệnh nhân nghiên cứu (26 điều trị với phác đồ EBMT và 19EAL). Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori thành công của phác đồ EAL đạt 57,9% (11/19) sốbệnh nhân theo ý định điều trị (ITT), và là 58,8% (10/17) phân tích theo số hồ sơcó đủ tiêu chuẩn hay là đề cương nghiên cứu (PP). Trong phác đồ EBMT, tỷ lệnày là 93,3% (24/26) theo ITT, và là 95,7% (22/23) theo PP. So sánh hi ệu quảđiều trị giữa hai phác đồ EAL và EBMT cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kêvới p = 0,01 theo ITT và p = 0,013 theo PP.Kết luận: Hai phác đồ EAL và phác đồ 4 thuốc EBMT nên coi là chọn lựa thứ haisau điều trị thất bại lần đầu với các phác đồ bộ ba khác. Phác đồ 4 thuốc EBMT,trong 14 ngày có hiệu quả tiệt trừ vi khuẩn H. pylori thành công cao hơn phác đồEAL-Levofloxacin, và là phác đồ nên được ưu tiên chỉ định tiệt trừ H. pylori trongthực tế điều trị hiện nay ở nước ta.ABSTRACTTHE EFFECTIVENESS OF EAL AND EBMT REGIMENS AS THE SECOND-LINE THERAPIES IN HELICOBACTER PYLORI ERADICATIONTran Thien Trung, Quach Trong Duc, Ly Kim Huong, Pham Van Tan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 11 - 17Aims: To evaluate the effectiveness of EAL and EBMT regimens as the second -line therapies in Helicobacter pylori eradication.Methods: There were 45 patients (26 treated with EBMT and 19 with EALregimen). The patients who were failed to eradicate H. pylori by using first-linetriple regimens were recruited and randomly selected to receive EAL regimen ifthey came to the out-patient department on even days and EBMT if they came onodd days. EAL regimens includes Esomeprazole-Nexium® 20 mg, Amoxicillin1000 mg and Levofloxacin-Volexin® 250 mg; all were taken twice in 10 days.EBMT regimen includes Esomeprazole-Nexium® 20 mg bid, Bismuth 120mg tid,Metronidazole 500mg tid and Tetracycline 500mg tid, all were taken in 14 days. 13H. pylori status was confirmed by local urease test and / or C breath test afterstopping all the drugs which may interfere with the above-mentioned tests for atleast 4 weeks.Results: There were 45 patients in our study (26 with EBMT and 19 with EALregimen). The eradication rates of EAL regimen were 57.9% (11/19) (intention -to-treat analysis) and 58.8% (10/17) (per protocol analysis). The eradication rates ofEBMT regimen were 93.3% (24/26) (intention-to-treat analysis) and 95.7%(22/23) (per protocol analysis); which were significantly higher than those of EAL(p=0.01 and p = 0.013 respectively).Conclusions: EAL and EBMT regimens can be consider as the options for H.pylori eradication after failing with other first-line therapies. The quadrupleregimen with EBMT in 14 days has shown to be much more effective than EALand should be the second-line therapy of choice for H. pylori eradication.ĐẶT VẤN ĐỀCác phác đồ bộ ba kinh điển phối hợp thuốc ức chế bơm proton (PPI) và 2 kháng sinhtrong một thời gian dài đã có hiệu quả cao trong tiệt trừ H. pylori. Tỷ lệ tiệt trừ thấtbại của các phác đồ bộ ba báo cáo năm 2006 giảm vào khoảng từ 20-40% trườnghợp(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Hiệu quả tiệt trừ H. pyloribằng phác đồ bộ ba EAC trong nghiên cứu của chúng tôi năm 2008 chỉ còn dưới 70%so với 91% trong nghiên cứu vào năm 2000 củaVeldhuyzen Van Zanten và cs(Error!Reference source not found.) .Kết quả của những nghiên cứu gần đây trên thế giới đã khẳng định việc kháng thuốcvới các kháng sinh Metronidazole và Clarithromycin đã ảnh hưởng đến hiệu quả tiệttrừ H. pylori. Theo quan điểm mới hiện nay, trong trường hợp điều trị thất bại lần đầuvới các phác đồ bộ ba, có thể kéo dài thời gian điều trị của các phác đồ này lên đến 14ngày, hoặc việc điều trị tiếp theo có thể dùng phác đồ phối hợp 4 thuốc trong 14 ngày,hoặc sử dụng một trong các loại kháng sinh mới như Levofloxacin, Furazolidone,hoặc Rifabutin thay thế cho các kháng sinh trong phác đồ 3 thuốc nhằm tăng hiệu quảđiều trị tiệt trừ H. pylori(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Referencesource not found.) .Công trình nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả bước đầu của hai phác đồ EAL vàphác đồ 4 thuốc EBMT sau điều trị tiệt trừ H. pylori thất bại lần đầu với các phác đồbộ ba kinh điển hiện nay ở Việt Nam.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu tiền cứu, ngẫu nhiên có nhóm chứng.Địa điểm và thời gian nghiên cứuTrong thời gian 5 tháng (3/2008-8/2008), nghiên cứu được thực hiện tại Khoa khámbệnh-Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.Đối tượng nghiên cứuTiêu chuẩn chọn bệnhBệnh nhân viêm dạ dày, loét tá tràng được chẩn đoán thương tổn bằng nội soi dạ dày-tá tràng, và điều trị thất bại hay H. pylori-dương tính sau tiệt trừ bằng phác đồ bộ baEAC và EAL.Tiêu chuẩn loại trừ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ EAL VÀ EBMT TRONG TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORI HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ EAL VÀ EBMT TRONG TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORITÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu tiệt trừ H. pylori sau thất bại điều trị đầu tiên với các phácđồ bộ ba phối hợp giữa thuốc ức chế bơm proton và hai kháng sinh.Phương pháp nghiên cứu: Tiệt trừ H. pylori sau thất bại điều trị với các phác đồbộ ba đầu tiên EAC và EAL bằng hai phác đồ (1) 4 thuốc EBMT: Esomeprazole -Nexium® 20 mg, 2 lần ngày phối hợp với (Bismuth 120 mg, Metronidazole 500mg, Tetracycline 500 mg), 3 lần ngày, điều trị trong 14 ngày; và (2) EAL:Esomeprazole-Nexium® 20 mg, Amoxicillin 1000 mg và Levofloxacin 250 mg-Volexin®, 2 lần ngày, điều trị trong 10 ngày. Kết quả tiệt trừ được đánh giá sau 1tháng (4 tuần) khi ngưng hoàn toàn điều trị bằng nội soi dạ dày-tá tràng và thử testurease (CLO test); hoặc bằng thử nghiệm hơi thở 13C; hoặc cả hai thử nghiệm trên.Kết quả: Trên 45 bệnh nhân nghiên cứu (26 điều trị với phác đồ EBMT và 19EAL). Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori thành công của phác đồ EAL đạt 57,9% (11/19) sốbệnh nhân theo ý định điều trị (ITT), và là 58,8% (10/17) phân tích theo số hồ sơcó đủ tiêu chuẩn hay là đề cương nghiên cứu (PP). Trong phác đồ EBMT, tỷ lệnày là 93,3% (24/26) theo ITT, và là 95,7% (22/23) theo PP. So sánh hi ệu quảđiều trị giữa hai phác đồ EAL và EBMT cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kêvới p = 0,01 theo ITT và p = 0,013 theo PP.Kết luận: Hai phác đồ EAL và phác đồ 4 thuốc EBMT nên coi là chọn lựa thứ haisau điều trị thất bại lần đầu với các phác đồ bộ ba khác. Phác đồ 4 thuốc EBMT,trong 14 ngày có hiệu quả tiệt trừ vi khuẩn H. pylori thành công cao hơn phác đồEAL-Levofloxacin, và là phác đồ nên được ưu tiên chỉ định tiệt trừ H. pylori trongthực tế điều trị hiện nay ở nước ta.ABSTRACTTHE EFFECTIVENESS OF EAL AND EBMT REGIMENS AS THE SECOND-LINE THERAPIES IN HELICOBACTER PYLORI ERADICATIONTran Thien Trung, Quach Trong Duc, Ly Kim Huong, Pham Van Tan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 11 - 17Aims: To evaluate the effectiveness of EAL and EBMT regimens as the second -line therapies in Helicobacter pylori eradication.Methods: There were 45 patients (26 treated with EBMT and 19 with EALregimen). The patients who were failed to eradicate H. pylori by using first-linetriple regimens were recruited and randomly selected to receive EAL regimen ifthey came to the out-patient department on even days and EBMT if they came onodd days. EAL regimens includes Esomeprazole-Nexium® 20 mg, Amoxicillin1000 mg and Levofloxacin-Volexin® 250 mg; all were taken twice in 10 days.EBMT regimen includes Esomeprazole-Nexium® 20 mg bid, Bismuth 120mg tid,Metronidazole 500mg tid and Tetracycline 500mg tid, all were taken in 14 days. 13H. pylori status was confirmed by local urease test and / or C breath test afterstopping all the drugs which may interfere with the above-mentioned tests for atleast 4 weeks.Results: There were 45 patients in our study (26 with EBMT and 19 with EALregimen). The eradication rates of EAL regimen were 57.9% (11/19) (intention -to-treat analysis) and 58.8% (10/17) (per protocol analysis). The eradication rates ofEBMT regimen were 93.3% (24/26) (intention-to-treat analysis) and 95.7%(22/23) (per protocol analysis); which were significantly higher than those of EAL(p=0.01 and p = 0.013 respectively).Conclusions: EAL and EBMT regimens can be consider as the options for H.pylori eradication after failing with other first-line therapies. The quadrupleregimen with EBMT in 14 days has shown to be much more effective than EALand should be the second-line therapy of choice for H. pylori eradication.ĐẶT VẤN ĐỀCác phác đồ bộ ba kinh điển phối hợp thuốc ức chế bơm proton (PPI) và 2 kháng sinhtrong một thời gian dài đã có hiệu quả cao trong tiệt trừ H. pylori. Tỷ lệ tiệt trừ thấtbại của các phác đồ bộ ba báo cáo năm 2006 giảm vào khoảng từ 20-40% trườnghợp(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Hiệu quả tiệt trừ H. pyloribằng phác đồ bộ ba EAC trong nghiên cứu của chúng tôi năm 2008 chỉ còn dưới 70%so với 91% trong nghiên cứu vào năm 2000 củaVeldhuyzen Van Zanten và cs(Error!Reference source not found.) .Kết quả của những nghiên cứu gần đây trên thế giới đã khẳng định việc kháng thuốcvới các kháng sinh Metronidazole và Clarithromycin đã ảnh hưởng đến hiệu quả tiệttrừ H. pylori. Theo quan điểm mới hiện nay, trong trường hợp điều trị thất bại lần đầuvới các phác đồ bộ ba, có thể kéo dài thời gian điều trị của các phác đồ này lên đến 14ngày, hoặc việc điều trị tiếp theo có thể dùng phác đồ phối hợp 4 thuốc trong 14 ngày,hoặc sử dụng một trong các loại kháng sinh mới như Levofloxacin, Furazolidone,hoặc Rifabutin thay thế cho các kháng sinh trong phác đồ 3 thuốc nhằm tăng hiệu quảđiều trị tiệt trừ H. pylori(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Referencesource not found.) .Công trình nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả bước đầu của hai phác đồ EAL vàphác đồ 4 thuốc EBMT sau điều trị tiệt trừ H. pylori thất bại lần đầu với các phác đồbộ ba kinh điển hiện nay ở Việt Nam.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu tiền cứu, ngẫu nhiên có nhóm chứng.Địa điểm và thời gian nghiên cứuTrong thời gian 5 tháng (3/2008-8/2008), nghiên cứu được thực hiện tại Khoa khámbệnh-Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.Đối tượng nghiên cứuTiêu chuẩn chọn bệnhBệnh nhân viêm dạ dày, loét tá tràng được chẩn đoán thương tổn bằng nội soi dạ dày-tá tràng, và điều trị thất bại hay H. pylori-dương tính sau tiệt trừ bằng phác đồ bộ baEAC và EAL.Tiêu chuẩn loại trừ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0