![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Hiệu quả của phác đồ nối tiếp trong điều trị tiệt trừ helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày - tá tràng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 489.82 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ tiệt trừ H.p của phác đồ nối tiếp và so sánh với phác đồ chuẩn về hiệu quả, độ an toàn và sự tuân thủ của bệnh nhân để có thêm chọn lựa mới trong điều trị. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của phác đồ nối tiếp trong điều trị tiệt trừ helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày - tá tràngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcHIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ NỐI TIẾPTRONG ĐIỀU TRỊ TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORIỞ BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT DẠ DÀY–TÁ TRÀNGBùi Hữu Hoàng*TÓM TẮTCơ sở và Mục tiêu: Hiện nay, phác đồ chuẩn 3 thuốc thường đạt hiệu quả tiệt trừ Helicobacter pylori (H.p)không cao do tình trạng kháng thuốc, đặc biệt là kháng clarithromycin. Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ tiệttrừ H.p của phác đồ nối tiếp và so sánh với phác đồ chuẩn về hiệu quả, độ an toàn và sự tuân thủ của bệnh nhânđể có thêm chọn lựa mới trong điều trị.Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Tất cảbệnh nhân ≥ 18 tuổi bị viêm loét dạ dày–tá tràng (DDTT) có nhiễm H.p được chọn vào nghiên cứu. Có 80 bệnhnhân được chia đều thành 2 nhóm (nhóm phác đồ nối tiếp và nhóm phác đồ chuẩn) điều trị trong 10 ngày. Tiệttrừ H.p đạt được khi kết quả thử nghiệm urease nhanh hoặc nghiệm pháp hơi thở 13C âm tính.Kết quả: Hiệu quả tiệt trừ H.p ở phác đồ nối tiếp là 86,1% theo đề cương (PP) và 72,5% theo chủ định điềutrị (ITT). Hiệu quả tiệt trừ H.p ở nhóm phác đồ chuẩn là 62,5% theo PP và 50% theo ITT. Như vậy, phác đồ nốitiếp có hiệu quả tiệt trừ H.p cao hơn phác đồ chuẩn (p= 0,05 và p= 0,01). Không có khác biệt ý nghĩa về tác dụngphụ ở 2 nhóm. Kết luận: Phác đồ nối tiếp có hiệu quả tiệt trừ H.p cao, an toàn, dễ tuân thủ.Từ khóa: Helicobacter pylori (H.p), phác đồ nối tiếp, PPI (thuốc ức chế bơm proton), Anti-H2 (thuốc ức chếthụ thể H2)ABSTRACTTHE EFFECT OF SEQUENTIAL THERAPY IN ERADICATION OF HELICOBACTER PYLORI IN THEPATIENTS WITH GASTRITIS AND PEPTIC ULCER DISEASE.Bui Huu Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 303 - 307Background and aim: Nowadays, the standard triple-drug therapy had a low effect in eradication ofHelicobacter pylori (H.p) due to the resistance of antibiotics, especially clarithromycin resistance. This studyaimed to confirm the H.p eradication rate of sequential therapy and compare with the standard therapy on theeffect, the safety and the patient’s compliance in order to searching for the new choice in the treatment.Patients and methods: The study design was a randomized controlled clinical trial. All patients ≥ 18 y.osuffering from peptic ulcer disease associated with H.p infection were included. There were 80 patients dividedinto two groups: one group has been treated with sequential regimen and the other with standard triple-drugtherapy during 10 days. Hp. eradication was confirmed by negative result of rapid urease test or 13C breath test.Results: The eradication rates of H.p in sequential regimen group were 86.1% (per protocol: PP) and 72.5%(intention to treat: ITT). The eradication rates of H.p in standard therapy were 62.5% (PP) and 50% (ITT).Therefore, the eradication rate of sequential regimen group was significantly higher than that of standard regimengroup (p= 0.05 and p= 0.01). There were no significant differences between two groups in side effects of drugs.Conclusions: sequential regimen has good effectiveness, safety and good compliance.Keywords: Helicobacter pylori (H.p), Sequential regimen, PPI (Proton Pump Inhibitors), Anti-H2 (Antireceptor H2).*Bộ Môn Nội, ĐH Y Dược TP Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS. BS Bùi Hữu Hoàng,Chuyên Đề Nội KhoaĐT: 0903762195,Email: hoangbuihuu@yahoo.com303Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011ĐẶT VẤN ĐỀTừ khi phát hiện ra vi khuẩn H.p, quan điểmđiều trị của bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng đã cónhiều thay đổi, đặc biệt là việc sử dụng khángsinh để tiệt trừ H.p. Phác đồ chuẩn được khuyếncáo sử dụng đầu tiên bao gồm PPI kết hợp vớihai loại kháng sinh là clarithromycin +amoxicillin (hoặc metronidazole) được báo cáocó tỷ lệ thành công từ 90-95%(2,6,12) nhưng trênthực tế hiện nay, hiệu quả tiệt trừ H.p của phácđồ này chỉ vào khoảng 65-75% (3,8,9). Nhữngnăm gần đây, người ta ghi nhận có tình trạngkháng thuốc mà đặc biệt là kháng vớiclarithromycin đang có khuynh hướng gia tăngvà kháng metronidazole chiếm > 50% ở một sốquốc gia (6). Trước tình trạng kháng thuốc nêutrên, nhiều phác đồ khác nhau được đề nghị đểsử dụng thay thế cho phác đồ chuẩn, trong đó cóphác đồ nối tiếp được một số tác giả Ý báo cáođạt được tỷ lệ tiệt trừ H.p thành công là 93,4%(4,7,10,11,13,14). Việc sử dụng amoxicillin 5 ngày đầukhông những có tác dụng diệt khuẩn, làm giảmnhanh mật độ vi khuẩn ở dạ dày mà còn pháhủy các kênh vận chuyển nằm ở thành tế bàocủa vi khuẩn. Các kênh này đóng vai trò là kênhvận chuyển thuốc (đặc biệt là clarithromycin)qua màng tế bào mà cơ chế đề kháng thường làdo làm đóng bít các kênh vận chuyển này.Chính nhờ vậy, phương cách điều trị nối tiếplàm tăng hiệu quả của clarithromycin khi đượcdùng tiếp theo 5 ngày sau (4, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của phác đồ nối tiếp trong điều trị tiệt trừ helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày - tá tràngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcHIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ NỐI TIẾPTRONG ĐIỀU TRỊ TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORIỞ BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT DẠ DÀY–TÁ TRÀNGBùi Hữu Hoàng*TÓM TẮTCơ sở và Mục tiêu: Hiện nay, phác đồ chuẩn 3 thuốc thường đạt hiệu quả tiệt trừ Helicobacter pylori (H.p)không cao do tình trạng kháng thuốc, đặc biệt là kháng clarithromycin. Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ tiệttrừ H.p của phác đồ nối tiếp và so sánh với phác đồ chuẩn về hiệu quả, độ an toàn và sự tuân thủ của bệnh nhânđể có thêm chọn lựa mới trong điều trị.Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Tất cảbệnh nhân ≥ 18 tuổi bị viêm loét dạ dày–tá tràng (DDTT) có nhiễm H.p được chọn vào nghiên cứu. Có 80 bệnhnhân được chia đều thành 2 nhóm (nhóm phác đồ nối tiếp và nhóm phác đồ chuẩn) điều trị trong 10 ngày. Tiệttrừ H.p đạt được khi kết quả thử nghiệm urease nhanh hoặc nghiệm pháp hơi thở 13C âm tính.Kết quả: Hiệu quả tiệt trừ H.p ở phác đồ nối tiếp là 86,1% theo đề cương (PP) và 72,5% theo chủ định điềutrị (ITT). Hiệu quả tiệt trừ H.p ở nhóm phác đồ chuẩn là 62,5% theo PP và 50% theo ITT. Như vậy, phác đồ nốitiếp có hiệu quả tiệt trừ H.p cao hơn phác đồ chuẩn (p= 0,05 và p= 0,01). Không có khác biệt ý nghĩa về tác dụngphụ ở 2 nhóm. Kết luận: Phác đồ nối tiếp có hiệu quả tiệt trừ H.p cao, an toàn, dễ tuân thủ.Từ khóa: Helicobacter pylori (H.p), phác đồ nối tiếp, PPI (thuốc ức chế bơm proton), Anti-H2 (thuốc ức chếthụ thể H2)ABSTRACTTHE EFFECT OF SEQUENTIAL THERAPY IN ERADICATION OF HELICOBACTER PYLORI IN THEPATIENTS WITH GASTRITIS AND PEPTIC ULCER DISEASE.Bui Huu Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 303 - 307Background and aim: Nowadays, the standard triple-drug therapy had a low effect in eradication ofHelicobacter pylori (H.p) due to the resistance of antibiotics, especially clarithromycin resistance. This studyaimed to confirm the H.p eradication rate of sequential therapy and compare with the standard therapy on theeffect, the safety and the patient’s compliance in order to searching for the new choice in the treatment.Patients and methods: The study design was a randomized controlled clinical trial. All patients ≥ 18 y.osuffering from peptic ulcer disease associated with H.p infection were included. There were 80 patients dividedinto two groups: one group has been treated with sequential regimen and the other with standard triple-drugtherapy during 10 days. Hp. eradication was confirmed by negative result of rapid urease test or 13C breath test.Results: The eradication rates of H.p in sequential regimen group were 86.1% (per protocol: PP) and 72.5%(intention to treat: ITT). The eradication rates of H.p in standard therapy were 62.5% (PP) and 50% (ITT).Therefore, the eradication rate of sequential regimen group was significantly higher than that of standard regimengroup (p= 0.05 and p= 0.01). There were no significant differences between two groups in side effects of drugs.Conclusions: sequential regimen has good effectiveness, safety and good compliance.Keywords: Helicobacter pylori (H.p), Sequential regimen, PPI (Proton Pump Inhibitors), Anti-H2 (Antireceptor H2).*Bộ Môn Nội, ĐH Y Dược TP Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS. BS Bùi Hữu Hoàng,Chuyên Đề Nội KhoaĐT: 0903762195,Email: hoangbuihuu@yahoo.com303Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011ĐẶT VẤN ĐỀTừ khi phát hiện ra vi khuẩn H.p, quan điểmđiều trị của bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng đã cónhiều thay đổi, đặc biệt là việc sử dụng khángsinh để tiệt trừ H.p. Phác đồ chuẩn được khuyếncáo sử dụng đầu tiên bao gồm PPI kết hợp vớihai loại kháng sinh là clarithromycin +amoxicillin (hoặc metronidazole) được báo cáocó tỷ lệ thành công từ 90-95%(2,6,12) nhưng trênthực tế hiện nay, hiệu quả tiệt trừ H.p của phácđồ này chỉ vào khoảng 65-75% (3,8,9). Nhữngnăm gần đây, người ta ghi nhận có tình trạngkháng thuốc mà đặc biệt là kháng vớiclarithromycin đang có khuynh hướng gia tăngvà kháng metronidazole chiếm > 50% ở một sốquốc gia (6). Trước tình trạng kháng thuốc nêutrên, nhiều phác đồ khác nhau được đề nghị đểsử dụng thay thế cho phác đồ chuẩn, trong đó cóphác đồ nối tiếp được một số tác giả Ý báo cáođạt được tỷ lệ tiệt trừ H.p thành công là 93,4%(4,7,10,11,13,14). Việc sử dụng amoxicillin 5 ngày đầukhông những có tác dụng diệt khuẩn, làm giảmnhanh mật độ vi khuẩn ở dạ dày mà còn pháhủy các kênh vận chuyển nằm ở thành tế bàocủa vi khuẩn. Các kênh này đóng vai trò là kênhvận chuyển thuốc (đặc biệt là clarithromycin)qua màng tế bào mà cơ chế đề kháng thường làdo làm đóng bít các kênh vận chuyển này.Chính nhờ vậy, phương cách điều trị nối tiếplàm tăng hiệu quả của clarithromycin khi đượcdùng tiếp theo 5 ngày sau (4, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phác đồ nối tiếp Thuốc ức chế bơm proton Thuốc ức chế thụ thể H2Tài liệu liên quan:
-
5 trang 322 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
8 trang 275 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 268 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 257 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 239 0 0 -
13 trang 223 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 219 0 0 -
8 trang 217 0 0
-
5 trang 217 0 0