Danh mục

Hiệu quả của siêu âm Doppler trong chẩn đoán bệnh lý thận

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 118.94 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Siêu âm thường được dùng như một trong những biện pháp chẩn đoán hình ảnh ban đầu bệnh lý thận dù độ chuyên biệt không caoSiêu âm màu Doppler và siêu âm màu năng lượng đã làm cho siêu âm trở nên đầy ấn tượng trong chẩn đoán và xử trí nhiều loại bệnh lý thận. Siêu âm B-mode với độ phân giải cao chỉ có thể cung cấp các chi tiết giải phẫu chứ không thể thông tin về chức năng thận. Tuy nhiên, siêu âm màu Doppler và siêu âm màu năng lượng đã làm tăng khả...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của siêu âm Doppler trong chẩn đoán bệnh lý thận Hiệu quả của siêu âm Doppler trong chẩn đoán bệnh lý thậnSiêu âm thường được dùng như một trong những biện pháp chẩn đoán hìnhảnh ban đầu bệnh lý thận dù độ chuyên biệt không caoSiêu âm màu Doppler và siêu âm màu năng lượng đã làm cho siêu âm trở nênđầy ấn tượng trong chẩn đoán và xử trí nhiều loại bệnh lý thận.Siêu âm B-mode với độ phân giải cao chỉ có thể cung cấp các chi tiết giải phẫuchứ không thể thông tin về chức năng thận. Tuy nhiên, siêu âm màu Doppler vàsiêu âm màu năng lượng đã làm tăng khả năng chẩn đoán của siêu âm khi đánh giávề thận. Thí dụ siêu âm Doppler ảnh đôi có thể cung cấp thông tin về chức năngkhi khảo sát huyết động học của thận vốn bình thường có nhiều mạch máu. Thoạtđầu siêu âm Doppler được dùng để khám tổng lực về các thận ghép, nh ưng hiệnnay được dùng để khám hầu hết các loại bệnh lý thận.Các dấu hiệu Doppler thận bình thườngSiêu âm ảnh đôi tức thời và có độ phân giải cao đã là phương tiện khảo sát ban đầuphổ biến nhất để khám bệnh lý thận. Siêu âm Doppler là cách thức dễ nhất vàkhông can thiệp để đánh giá lưu lượng máu chủ mô thận. Siêu âm màu và siêu âmmàu năng lượng dễ dàng cho thấy những thay đổi tổng quát của lưu lượng máuchủ mô thận, nhưng phân tích phổ Doppler đòi hỏi đánh giá các thay đổi huyếtđộng của lưu lượng máu qua thận.Ðể đặc trưng dạng sóng Doppler trong thận, chỉ số cản RI (độ lệch tần số tâm thutối đa độ lệch tần số cuối tâm trương / độ lệch tần số tâm thu tối đa) thường đượcdùng nhất. RI thường được đo 3 nơi mỗi bên thận (cực trên, cực dưới và vùng liêncực) và tính giá trị trung bình. RI tính được trong siêu âm Doppler thận phản ánhđộ cản mạch máu thận ở hạ lưu.Khi không có tín hiệu lưu lượng cuối tâm trương, chỉ số cản RI là 1,0.Nếu lưu lượng cuối tâm trương đảo chiều, RI trở nên lớn hơn 1,0.RI giảm từ động mạch phân thùy trong vùng rốn thận cho đến các động mạch giantiểu thùy ở ngoại biên thận. Các động mạch gian tiểu thùy là nơi tốt nhất để khảosát phổ Doppler của chủ mô thận. Giường mạch máu bình thường của thận có trởkháng thấp và phổ Doppler ở động mạch gian tiểu thùy có phổ dòng chảy nhô caovề phía trước liên tục thì tâm trương.Bình thường RI thận dưới 0,65 và hiếm khi vượt quá 0,7Một số yếu tố ảnh hưởng đến RI: huyết áp thấp có ý nghĩa, giảm nhịp tim đáng kể,tụ dịch quanh thận hay dưới vỏ bao có thể làm tăng RI. Nói chung, trẻ em đặc biệttrẻ sơ sinh và trẻ con bình thường có RI cao hơn người lớn.Siêu âm Doppler trong bệnh lý chủ mô thậnBệnh lý chủ mô thận chủ yếu có liên can với phần mạch máu hay phần ống-kẽthường làm tăng RI trong khi b ệnh lý cầu thận thì RI không tăng. Các bệnh có RItăng và có tương quan độ nặng của bệnh gồm bệnh thận tiểu đường, hội chứng ganthận, hội chứng suy thận tan máu (hemolytic uremic syndrome) và viêm thậnlupus.Bệnh thận tiểu đường là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây rốiloạn chức năng thận. Một đặc điểm mô bệnh học chủ yếu của thận trong bệnh thậntiểu đường giai đoạn tiến triển (th í dụ xơ hóa vi cầu thận lan tỏa và các biến đổi xơvữa mạch) là tăng sức cản mạch máu thận ngoại biên và có biểu hiện tăng RI trênphổ Doppler. Tuy vậy nói chung RI không tăng trong giai đoạn sớm bệnh thận tiểuđường.Ở các bệnh nhân của hội chứng suy thận tan máu, các biến đổi trên phổ Dopplercó thể dùng để tiên lượng khả năng hồi phục và là hướng dẫn cho điều trị.Siêu âm Doppler cũng có thể bộc lộ các biến đổi huyết động ở thận các bệnh nhânxơ gan, ngay cả khi không có dấu hiện suy thận lâm sàng và có đầy đủ yếu tố hộichứng gan thận.Trong các bệnh thận cấp tính (acute renal failure, ARF), các dấu hiệu siêu âm tìmthấy thường không đặc hiệu. Siêu âm Doppler thông tin thêm về huyết động họccủa thận và giúp phân biệt các loại ARF.RI tăng vào khoảng 90% các loại bệnh lý ARF theo sau các hoại tử ống thận cấptính trong khi chỉ có 20% bệnh nhân ARF có nguyên nhân trước thận có tăng RI.Trong tiến trình ARF tình trạng chức năng thận có thể thay đổi nhanh chóng. Siêuâm Doppler là biện pháp tức thì để theo dõi tình trạng huyết động học của thận vàkhám đi khám lại dễ dàng. Một nghiên cứu trên súc vật phát hiện rằng RI thay đổitrước khi serum creatinin thay đổi trong tiến trình ARF còn hồi phục. Vậy nếu làmđi làm lại siêu âm Doppler để xác định các biến đổi của RI có thể tiên lượng đượcdiễn tiến của ARF và chọn được chiến lược xử trí thích hợp.Doppler thận trong bệnh lý thận tắc nghẽnChụp thận qua ngã tĩnh mạch (intravenous urography, IVU) trước đây đã đượcchấp nhận là phương pháp tiêu chuẩn để đánh giá bệnh thận tắc nghẽn. Tuy nhiên,ngày nay, siêu âm trở nên là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh ban đầu được hầuhết các khoa radiology áp dụng.Khi siêu âm mới được áp dụng việc đánh giá tắc nghẽn thận dựa vào các biến đổigiải phẫu của thận. Các kỹ thuật Doppler mới cho phép đánh giá thêm ...

Tài liệu được xem nhiều: