Hiệu quả của testosteron dạng gel trên các bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm giảm dự trữ buồng trứng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 273.55 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của điều trị testosteron dạng gel cho bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng làm thụ tinh trong ống nghiệm. Đối tượng: 102 bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng làm thụ tinh trong ống nghiệm tại BVPSTW từ tháng 11/2016 đến tháng 9/2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của testosteron dạng gel trên các bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm giảm dự trữ buồng trứng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên số phía xa: 40%, cong phía ngoài: 10,0%, conglượng răng nhỏvà tiêu chuẩn lựa chọn là răng 1 phía trong: 3%, cong hình lưỡi lê: 7,0%.chân có độ cong lớn. Theo Lê Thị Hường [5], về hình dạng chân 4.2. Vị trí cong của ống tủy. Theo kết quả RHNT2 thường có sự phức tạp về hướng cong vànghiên cứu cho thấy, vị trí cong hay gặp nhất là chân răng cong thường hay gặp ở RHNT2HT.ở 1/3 chóp chân răng, chiếm 74%, ống tủy cong Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp một trườngở 1/3 giữa chiếm 26% và chúng tôi không gặp hợp chân răng cong 2 chiều tại 1/3 chóp và điểmtrường hợp nào có ống tủy cong ở 1/3 trên. Vị trí giữa 1/3 trên và 1/3 giữa.cong ở 1/3 chóp chân răng gặp ở 100%RHNT1HT, 83,33% RHN2HT, 77,78% RHNT2HD. V. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tương Những kích thước về hình thể ngoài và vị tríđồng với các nghiên cứu trước đây. Theo Ingle cong của nhóm răng hàm nhỏ ngoài các giá trị[6], RHNT1HTcó tỷ lệ điều trị thất bại cao thứ về giải phẫu còn có giá trị cho các bác sỹ lâmhai trong tất cả các răng của hai hàm. OT của sàng tham khảo trong quá trình điều trị nội nharăng này thường cong ở vị trí 1/3 chóp về phía cũng như phục hình và tiểu phẫu.hàm ếch, rất khó phát hiện được trên phim TÀI LIỆU THAM KHẢOXQuang thường quy. 1. Schneider S.W. (1971), A comparison of canal Nhiều tác giả đã chứng minh rằng, RHN preparations in straight and curved root canals,Oralkhông những có hình thái HTOT phức tạp mà Surg Oral Med Oral Pathol, 32(2), pp. 271-275. 2. Ingle J.I., Bakland L.K. (2002), Endodontichình thể cũng rất đa dạng, trong đó, OT cong cavity preparation, Endodontics, Vol 1, pp. 473-497chiếm tỷ lệ khá lớn [7]. Theo Major và Cs [4], 3. Lê Hưng (2003), Nghiên cứu hình thái hệ thốngtrên 50% số OT của RHN có hình thể cong và OT ống tuỷ răng số 4, số 6 ứng dụng trong điều trị nộicó thể cong về bất kỳ hướng nào. Tác giả cũng nha, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y,đưa ra tỷ lệ và hướng cong của ống tủy nhóm tr.25-56. 4. Major M., Nelson S. (2009), Wheelers Dentalrăng hàm nhỏ như sau: RHNT1HT: răng có một Anatomy, Physiology and Occlusion: 9th Edition,ống tủy cong chiếm 55%, trong đó cong về phía W.B. Saunders Company.gần: 37%, phía ngoài: 15%, phiá trong: 3,0%; 5. Lê Thị Hường (2010), Nghiên cứu hình thái răngRHNT1HD: tỷ lệ ống tủy cong chiếm 60%, trong và hệ thống ống tủy răng số 5, số 7 đề xuất ứng dụng trong điều trị nội nha, Luận án Tiến sĩ Y học,đó, cong phía xa: 40,0%, phía gần: 0%, phía Học viện Quân Y, tr34-67.ngoài: 10,0%, phía trong: 3,0%, cong hình lưỡi 6. Ingle, JI, Glick, DH. (1976), Endodontic successlê: 7,0%; RHNT2HT: tỷ lệ OT cong xa: 27%, and failure. in: Ingle JI (Ed.) Endodontics. 2ndcong gần:1,6%, cong ngoài: 12,7%, cong trong: ed. Lea & Febiger, Philadelphia;54–77. 7. Parashos P., Messer H.H. (2006), Rotary NiTi40%, cong hình lưỡi lê 20,6%; RHNT2HD: tỷ lệ instrument fracture and its consequences, J Endod,OT cong 60%, bao gồm cong phía gần 0%, cong 32(11), pp.1031-1043. HIỆU QUẢ CỦA TESTOSTERON DẠNG GEL TRÊN CÁC BỆNH NHÂN THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM GIẢM DỰ TRỮ BUỒNG TRỨNG Nguyễn Việt Hà1, Hồ Sỹ Hùng1TÓM TẮT cứu: thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng. 102 bệnh nhân chia làm 2 nhóm: nhóm testosteron có 51 4 Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của điều trị bệnh nhân bôi 12,5mg Androgel 1% hằng ngày trongtestosteron dạng gel cho bệnh nhân giảm dự trữ 21 ngày trước khi kích thích buồng trứng và nhómbuồng trứng làm thụ tinh trong ống nghiệm. Đối chứng có 51 bệnh nhân không điều trị gì. Kết quả: (i)tượng: 102 bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng làm Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 2 nhóm bệnhthụ tinh trong ống nghiệm tại BVPSTW từ tháng nhân không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (ii)11/2016 đến tháng 9/2017. Phương pháp nghiên Nhóm sử dụng testosteron bôi da trước kích thích buồng trứng có tăng số noãn chọc hút (4,75 ± 2,35 so1Trường với 3,66 ± 1,80), tăng số noãn trưởng thành (3,88 ± Đại học Y Hà Nội 2,32 so với 2,98 ± 1,79) và tăng số phôi thu đượcChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Việt Hà (3,46 ± 1,86 so với 2,50 ± 1,64) so với nhóm chứngEmail: nvha1991@gmail.com với p0,05).Ngày phản biện khoa học: 10/9/2019 Kết luận: Có thể sử dụng testosteron dạng gel ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của testosteron dạng gel trên các bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm giảm dự trữ buồng trứng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên số phía xa: 40%, cong phía ngoài: 10,0%, conglượng răng nhỏvà tiêu chuẩn lựa chọn là răng 1 phía trong: 3%, cong hình lưỡi lê: 7,0%.chân có độ cong lớn. Theo Lê Thị Hường [5], về hình dạng chân 4.2. Vị trí cong của ống tủy. Theo kết quả RHNT2 thường có sự phức tạp về hướng cong vànghiên cứu cho thấy, vị trí cong hay gặp nhất là chân răng cong thường hay gặp ở RHNT2HT.ở 1/3 chóp chân răng, chiếm 74%, ống tủy cong Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp một trườngở 1/3 giữa chiếm 26% và chúng tôi không gặp hợp chân răng cong 2 chiều tại 1/3 chóp và điểmtrường hợp nào có ống tủy cong ở 1/3 trên. Vị trí giữa 1/3 trên và 1/3 giữa.cong ở 1/3 chóp chân răng gặp ở 100%RHNT1HT, 83,33% RHN2HT, 77,78% RHNT2HD. V. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tương Những kích thước về hình thể ngoài và vị tríđồng với các nghiên cứu trước đây. Theo Ingle cong của nhóm răng hàm nhỏ ngoài các giá trị[6], RHNT1HTcó tỷ lệ điều trị thất bại cao thứ về giải phẫu còn có giá trị cho các bác sỹ lâmhai trong tất cả các răng của hai hàm. OT của sàng tham khảo trong quá trình điều trị nội nharăng này thường cong ở vị trí 1/3 chóp về phía cũng như phục hình và tiểu phẫu.hàm ếch, rất khó phát hiện được trên phim TÀI LIỆU THAM KHẢOXQuang thường quy. 1. Schneider S.W. (1971), A comparison of canal Nhiều tác giả đã chứng minh rằng, RHN preparations in straight and curved root canals,Oralkhông những có hình thái HTOT phức tạp mà Surg Oral Med Oral Pathol, 32(2), pp. 271-275. 2. Ingle J.I., Bakland L.K. (2002), Endodontichình thể cũng rất đa dạng, trong đó, OT cong cavity preparation, Endodontics, Vol 1, pp. 473-497chiếm tỷ lệ khá lớn [7]. Theo Major và Cs [4], 3. Lê Hưng (2003), Nghiên cứu hình thái hệ thốngtrên 50% số OT của RHN có hình thể cong và OT ống tuỷ răng số 4, số 6 ứng dụng trong điều trị nộicó thể cong về bất kỳ hướng nào. Tác giả cũng nha, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y,đưa ra tỷ lệ và hướng cong của ống tủy nhóm tr.25-56. 4. Major M., Nelson S. (2009), Wheelers Dentalrăng hàm nhỏ như sau: RHNT1HT: răng có một Anatomy, Physiology and Occlusion: 9th Edition,ống tủy cong chiếm 55%, trong đó cong về phía W.B. Saunders Company.gần: 37%, phía ngoài: 15%, phiá trong: 3,0%; 5. Lê Thị Hường (2010), Nghiên cứu hình thái răngRHNT1HD: tỷ lệ ống tủy cong chiếm 60%, trong và hệ thống ống tủy răng số 5, số 7 đề xuất ứng dụng trong điều trị nội nha, Luận án Tiến sĩ Y học,đó, cong phía xa: 40,0%, phía gần: 0%, phía Học viện Quân Y, tr34-67.ngoài: 10,0%, phía trong: 3,0%, cong hình lưỡi 6. Ingle, JI, Glick, DH. (1976), Endodontic successlê: 7,0%; RHNT2HT: tỷ lệ OT cong xa: 27%, and failure. in: Ingle JI (Ed.) Endodontics. 2ndcong gần:1,6%, cong ngoài: 12,7%, cong trong: ed. Lea & Febiger, Philadelphia;54–77. 7. Parashos P., Messer H.H. (2006), Rotary NiTi40%, cong hình lưỡi lê 20,6%; RHNT2HD: tỷ lệ instrument fracture and its consequences, J Endod,OT cong 60%, bao gồm cong phía gần 0%, cong 32(11), pp.1031-1043. HIỆU QUẢ CỦA TESTOSTERON DẠNG GEL TRÊN CÁC BỆNH NHÂN THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM GIẢM DỰ TRỮ BUỒNG TRỨNG Nguyễn Việt Hà1, Hồ Sỹ Hùng1TÓM TẮT cứu: thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng. 102 bệnh nhân chia làm 2 nhóm: nhóm testosteron có 51 4 Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của điều trị bệnh nhân bôi 12,5mg Androgel 1% hằng ngày trongtestosteron dạng gel cho bệnh nhân giảm dự trữ 21 ngày trước khi kích thích buồng trứng và nhómbuồng trứng làm thụ tinh trong ống nghiệm. Đối chứng có 51 bệnh nhân không điều trị gì. Kết quả: (i)tượng: 102 bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng làm Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 2 nhóm bệnhthụ tinh trong ống nghiệm tại BVPSTW từ tháng nhân không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (ii)11/2016 đến tháng 9/2017. Phương pháp nghiên Nhóm sử dụng testosteron bôi da trước kích thích buồng trứng có tăng số noãn chọc hút (4,75 ± 2,35 so1Trường với 3,66 ± 1,80), tăng số noãn trưởng thành (3,88 ± Đại học Y Hà Nội 2,32 so với 2,98 ± 1,79) và tăng số phôi thu đượcChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Việt Hà (3,46 ± 1,86 so với 2,50 ± 1,64) so với nhóm chứngEmail: nvha1991@gmail.com với p0,05).Ngày phản biện khoa học: 10/9/2019 Kết luận: Có thể sử dụng testosteron dạng gel ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Giảm dự trữ buồng trứng Thụ tinh trong ống nghiệm Điều trị testosteron dạng gel Kích thích phát triển nang noãnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0