Danh mục

Hiệu quả điều trị sâu răng giai đoạn sớm ở răng trước vĩnh viễn với nhựa xâm nhập

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1,014.64 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sâu răng giai đoạn sớm là tổn thương hủy khoáng ở dưới bề mặt men răng khi chưa hình thành lỗ sâu, biểu hiện là tổn thương đốm trắng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị sâu răng giai đoạn sớm bằng nhựa xâm nhập (ICON DMG, Hamburg, Đức) ở vùng răng trước vĩnh viễn hàm trên và hàm dưới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả điều trị sâu răng giai đoạn sớm ở răng trước vĩnh viễn với nhựa xâm nhập TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 2 - 2024 Về các đặc điểm lâm sàng, phân bố tổn đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học này để có thểthương của các ca bệnh cao nhất ở vùng tay và chẩn đoán chính xác và điều trị hợp lý cho ngườichân của người bệnh, tương đồng với nghiên bệnh bị ghẻ, đặc biệt là tại các đơn vị thiếu cáccứu của các tác giả khác trong và ngoài nước [2, xét nghiệm chẩn đoán bệnh.4-6]. Phần lớn các bệnh nhân bị ghẻ đều bị ngứaở mức độ dữ dội hoặc vừa (87,9%), trong khi chỉ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Zhang, W., et al., Trends in prevalence andcó 12,1% cho biết bản thân ít bị ngứa. Các incidence of scabies from 1990 to 2017: findingsnghiên cứu khác trong nước cũng cho thấy phần from the global Burden of disease study 2017.lớn người bệnh bị ghẻ đều rất ngứa [5], do đó Emerg Microbes Infect, 2020. 9(1): p. 813-816.đây là một trong những triệu chứng cần lưu ý 2. Matthews, A., et al., Prevalence of scabies andđối với bác sĩ lâm sàng khi thăm khám cho người impetigo in school-age children in Timor-Leste. Parasit Vectors, 2021. 14(1): p. 156.bệnh nghi ngờ nhiễm ghẻ. Nghiên cứu chỉ ra có 3. Karimkhani, C., et al., The global burden oftới 69,7% người bệnh bị ghẻ bị ngứa vào ban scabies: a cross-sectional analysis from the Globalđêm, điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng Burden of Disease Study 2015. Lancet Infect Dis,giấc ngủ nói riêng và sức khỏe của người bệnh 2017. 17(12): p. 1247-1254. 4. Đặng Thị Tiểu Vi và cộng sự, Nghiên cứu đặcnói chung. Kết quả nghiên cứu này cũng tương điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đếnđồng với nghiên cứu của Đỗ Thị Thu Hiền và bệnh ghẻ tại bệnh viện Da liễu thành phố CầnNguyễn Thị Minh Phương tại bệnh viện Da liễu Thơ Y dược học Cần Thơ, 2024. 71: p. 76-81.Trung ương khi nghiên cứu về đặc điểm lâm 5. Đỗ Thị Thu Hiền và Nguyễn Thị Hà Minh, Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnhsàng của người bị bệnh ghẻ [5, 6]. Các bác sĩ ghẻ tại bệnh viện Da liễu Trung ương. Y học cộnglâm sàng khi điều trị cho người bị ghẻ cần lưu ý đồng, 2024. 65(4): p. 101-108.điều trị giảm ngứa cho người bệnh để cải thiện 6. Phạm Thị Minh Phương và Lương Thị Yến,chất lượng giấc ngủ, nhanh chóng phục hồi sức Thực trạng đặc điểm lâm sàng và dịch tễ bệnhkhỏe cho người bệnh. ghẻ ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2019 - 2020. Y học dự phòng,V. KẾT LUẬN 2020. 30(10): p. 174-171. 7. Engelman, D., et al., The 2020 International Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Phong và Alliance for the Control of Scabies ConsensusDa liễu Sơn Lan năm 2022 cho thấy bệnh ghẻ có Criteria for the Diagnosis of Scabies. Br Jtỷ lệ phân bố cao nhất vào thời điểm thu-đông, ở Dermatol, 2020. 183(5): p. 808-820.nam cao hơn ở nữ, chủ yếu ở khu vực nông thôn 8. Alam, S., et al., Frequency Of Scabies With Relation To Season In Patients Attending Thevà ở độ tuổi vietnam medical journal n02 - october - 2024hết toàn bộ). Sự thay đổi được phân tích bằng kiểm (CPP-ACP). Tuy nhiên các phương pháp này đềuđịnh chi bình phương (ICDAS). Kết quả: 16 bệnh không mang lại kết quả ngay lập tức, đòi hỏi sựnhân (13 nữ, 3 nam), độ tuổi trung bình là 12,9(±3,5). Sau khi điều trị, không có trường hợp nào hợp tác của bệnh nhân, khó dự đoán được kếtđược đánh giá là tệ đi, 89,8% răng được đánh giá là quả điều trị và khó có thể hết hoàn toàn đượccải thiện không yêu cầu điều trị thêm hoặc hết hoàn tổn thương.3toàn. (Fleiss Kappa: T1 = 0,72 (đáng kể)). Đáng chú Phương pháp được đánh giá là hiệu quảý, điểm ICDAS sau điều trị giảm rõ rệt (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 2 - 2024nghiên cứu bệnh nhân được hẹn tái khám và qua điều trị Đối tượng nghiên cứu: Răng vĩnh viễn bằng nhựa xâm nhập (ICON DMG, Germany)bao gồm răng cửa, cửa bên và răng nanh vĩnh theo quy trình cải tiến (Hình 1), được khái quátviễn hàm trên và hàm dưới được chẩn đoán và theo các bước như sau:phân loại dựa trên phân loại ICDAS. Tiêu chuẩn lựa chọn: Răng cửa, răng cửabên và răng nanh vĩnh viễn có tổn thương sâurăng giai đoạn sớm theo phân loại ICDAS (ICDAS1, ICDAS 2 và ICDAS 3). Bệnh nhân và gia đìnhđồng ý hợp tác điều trị và tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: - Răng cửa, răng cửa bên và răng nanh có Hình 1. Quy trình điều trị tổn thương đốmtổn thương sâu răng giai đoạn sớm nhưng đã trắng bằng ICON-DMGđược điều trị can thiệp bằng phương pháp xâm Các răng bị tổn thương được vệ sinh bằnglấn khác như trám răng phục hồi, veneer sứ. chổi cước và sau đó được cách ly bằng đam cao - Các tổn thương đốm trắng không do sâu su (YDM, Nhật Bản). Đối với các răng không thể(tổn thương kém khoáng hóa, nhiễm màu tiếp cận được ngay vào vùng men huỷ khoángfluorosis,…) (kiểm tra bằng dao #1 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: