Danh mục

Hiệu quả điều trị tăng sinh đơn giản điển hình nội mạc tử cung bằng progestin

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 218.68 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị tăng sinh đơn giản điển hình nội mạc tử cung bằng progestin. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả điều trị tăng sinh đơn giản điển hình nội mạc tử cung bằng progestinY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Nghiên cứu Y họcHIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH ĐƠN GIẢN ĐIỂN HÌNHNỘI MẠC TỬ CUNG BẰNG PROGESTINNguyễn Duy Tài*, Nguyễn Thuý Nga **TÓM TẮTTăng sinh nội mạc tử cung (TSNMTC) là bệnh lý thường gặp ở tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh. Bệnh cóthể diễn tiến thành ung thư NMTC nếu không điều trị.Phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lm sng khơng nhĩm chứng được tiến hành tại bệnh viện HùngVương nhằm đánh giá hiệu quả điều trị TSNMTC đơn giản điển hình. Chng tơi thực hiện nghin cứu 106bệnh nhân tăng sinh đơn giản điển hình nội mạc tử cung trong năm 5/2006-6/2007 tại Bệnh viện HùngVương được điều trị bằng Medroxy- progesteron acetat trong 6 tháng, sau điều trị 6 tháng tiến hành sinhthiết NMTC để đánh giá hiệu quả điều trị về mặt bệnh lý.Kết quả: đáp ứng điều trị về mặt lâm sàng chiếm tỷ lệ 92,45%, đáp ứng điều trị về mặt bệnh lý chiếmtỷ lệ 91,5%. U xơ tử cung là yếu tố dự đoán có liên quan đến không đáp ứng điều trị.Kết luận: Điều trị TSNMTC đơn giản điển hình bằng MPA đạt hiệu quả cao. Sinh thiết NMTC sauđiều trị nên được thực hiện bởi vì 8,5% bệnh nhân vẫn tồn tại TSNMTC.ABSTRACTTHE EFFECTIVENESS OF TREATMENT OF TYPICAL SIMPLE ENDOMETRIAL HYPERPLASIABY PROGESTINNguyen Duy Tai, Nguyen Thuy Nga * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 152 - 156Background: Endometrial hyperplasia is a common disease in pre- and perimenopausal women. Therisk of progression of hyperplasia is endometrial cancer.Patients and method: A clinical trial was carried out at Hungvuong hospital to evaluate theeffectiveness of treatment of non-atypical endometrial hyperplasia. 106 cases of non-atypical endometrialhyperplasia at the hospital from May 2006 to June 2007 were conducted into the study. A 6-month course ofMedroxyprogesteron acetat therapy was offered to all patients.Results: The pathological response was evaluated from the histopathology of the endometrium aftercompletion of the 6-month therapy. Clinical and pathological response rates are 92.45% and 91.5%.Conclusions: The current regimens of MPA therapy for non-atypical endometrial hyperplasia havehigh response rates. Endometrial biopsy should be offered to the patients after treatment, because 8.5% havepersistent lesionstồn phần lớn phụ thuộc vào phân loại mô học,ĐẶT VẤN ĐỀtuổi, nhu cầu có con, và các yếu tố nguy cơ. BấtTăng sinh nội mạc tử cung (TSNMTC) là tiềnlợi của phương pháp phẫu thuật (cắt tử cung, cắtthân của ung thư nội mạc tử cung (NMTC), nếuNMTC qua nội soi, đốt điện NMTC qua nội soikhông điều trị sự tiến triển thành ung thưbuồng tử cung) là họ cắt bỏ hoặc phá vỡ NMTC.NMTC có thể xảy ra từ 3% đến 29% trường hợpNgược lại mục đích của điều trị bảo tồn là sựtăng sinh phức tạp trong vòng 13 năm (1,3).thoái triển của NMTC trở về bình thường đểĐiều trị TSNMTC hoặc phẫu thuật, hoặc bảo* Bộ môn Phụ Sản – Đại Học Y Dược TP. HCM** Bệnh viện Hùng VươngSản Phụ Khoa1Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Nghiên cứu Y họcngăn ngừa phát triển thành ung thư tuyếnNMTC và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối vớinhững phụ nữ muốn duy trì khả năng sinh con.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUMặc dù sự thoái triển tự phát chiếm 75%trường hợp TSNMTC điển hình nhưng liệupháp progestin vẫn được lựa chọn đầu tiên(6).Trước đây, các tác giả sử dụng progestin điều trịcho những bệnh nhân TSNMTC liều cao và kéodài. Nhưng hiện nay khuynh hướng điều trị sửdụng liều thấp hơn và thời gian sử dụng cũngngắn hơn.Trên 80% phụ nữ trong mẫu nghiên cứu làmnghề tự do, 61,32% phụ nữ có trình độ văn hoádưới cấp 3, 66,04% phụ nữ có điều kiện kinh tếtrung bình.Đặc điểm dịch tễ họcBảng 1: Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứuTần số (n=106)32632271811054066Tỷ lệ (%)2.8324.5330.1925.4716.980.9499.0637.7462.26Là xác định hiệu quả điều trị TSNMTC đơngiản điển hình (ĐGĐH).30-3435-39Nhóm tuổi40-4445-4950-54Tình trạng Độc thânhôn nhân Đã kết hônTình trạng BMI ≤ 23béo phìBMI > 23Phương pháp nghiên cứuĐặc điểm sản khoaĐây là một thử nghiệm lâm sàng khôngnhóm chứng.89,62% phụ nữ trong mẫu nghiên cứu làcon rạCách tiến hànhBảng 2: Đặc điểm sản khoa của đối tượng nghiên cứuPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUMục tiêu nghiên cứuTất cả những phụ nữ đến khám phụ khoa cókết quả giải phẫu bệnh của nạo mô lòng tử cunglà TS đơn giản điển hình NMTC tại Bệnh việnHùng Vương (BVHV) từ 5/2006-6/2007.Điều trị nội tiếtProvera 5mg ngày uống 2 lần mỗi lần mộtviên dùng 20 viên trong một tháng, bắt đầuuống từ ngày thứ 16 của chu kỳ kinh.Cách tính cỡ mẫuCỡ mẫu được tính theo công thức:N=Z21−α / 2dP (1 − P )2p= 92,5% (4); d = 0,05; Z 0,975= 1,96; N = 106trường hợp.Phương pháp xử lý số liệuSố liệu được thu thập bằng phiếu thu thập dữliệu, mã hóa và xử lý bằng phần mềm Stata 8.0.Sản2 Phụ KhoaTình trạng sản khoaChưa sanhSố ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: