Hiệu quả điều trị thay thế các chất gây nghiện dạng thuốc phiện bằng methadone tại Thái Bình
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 380.62 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 450 người bệnh với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị thay thế các chất gây nghiện dạng thuốc phiện bằng Methadone tại Thái Bình từ 6/ 2016 đến 12/2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả điều trị thay thế các chất gây nghiện dạng thuốc phiện bằng methadone tại Thái Bình EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCHIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CÁC CHẤT GÂY NGHIỆNDẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE TẠI THÁI BÌNH Phạm Văn Dịu1, Phạm Nam Thái2, Vũ Phong Túc3 TÓM TẮT at 18 months post-study with effectiveness index (EI): Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 450 người bệnh 91.6% and p JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2016 đến đoạn từ lúc bắt đầu nghiên cứu, sau 12 tháng và 18 tháng.tháng 12/2017. Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê so sánh 2.3. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực các chỉ số được thu thập sau 18 tháng sử dụng Methadonehiện ở 9 cơ sở điều trị Methadone tại tỉnh Thái Bình. dưới sự giám sát của nhóm nghiên cứu để: 2.4. Phương pháp nghiên cứu Phân tích các chỉ số về chất lượng cuộc sống của Thiết kế nghiên cứu: bệnh nhân đối chiếu với chỉ số chung trong và ngoài nước, Nghiên cứu mô tả chi phí hiệu quả đối với việc sử dụng Methadone. Sự thay Cỡ mẫu và chọn mẫu: đổi của tình trạng sử dụng ma túy bao gồm hành vi sử Bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu được lựa chọn dụng chung bơm kim tiêm; sự thay đổi hành vi tình dục,theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Các bệnh nhân bao gồm loại bạn tình và tỷ lệ sử dụng bao cao su; nângđang điều trị tại các huyện/thành phố tỉnh Thái Bình gồm cao hành vi/sự tương tác xã hội bao gồm việc giảm sựcó 9 cơ sở điều trị Methadone, tổng cộng có 450 bệnh tham gia vào các hoạt động tội phạm và sự thành côngnhân tham gia nghiên cứu. trong việc hòa nhập với xã hội; sức khỏe thể chất và tâm 2.5. Phương pháp thu thập thông tin thần của bệnh nhân. Thu thập thông tin theo phương pháp mô tả, triển khainghiên cứu, thu thập các chỉ số nghiên cứu theo từng giai III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Tình trạng bệnh nhân tham gia nghiên cứu sau 18 tháng Trước điều trị (1) Sau 12 tháng (2) Sau 18 tháng (3) Tình trạng điều trị SL % SL % SL % Tham gia nghiên cứu 450 100 383 85,1 370 82,2 Kết thúc nghiên cứu 0 0 67 14,9 80 17,8 Qua kết quả tại bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân tháng là 82,2%. Tỷ lệ bệnh nhân kết thúc nghiên cứu từtham gia nghiên cứu sau 12 tháng là 85,1% và sau 18 14,9% đến 17,8%. Bảng 3.2. Hiệu quả điều trị trong giảm hành vi vi phạm pháp luật và bạo lực gia đình Trước điều trị (1) Sau 12 tháng (2) Sau 18 tháng (3) Chỉ tiêu đánh giá (n =450) (n =383) (n =370) SL % SL % SL % Tiền án, tiền sự 161 35,8 11 2,9 14 3,8 CSHQ; p CSHQ (1-2): 91,1%; CSHQ (1-3): 89,4%; p < 0,001 Có hành vi bạo lực 62 13,8 1 0,26 1 0,27 CSHQ; p CSHQ (1-2): 98,1%; CSHQ (1-3): 98,0%; p < 0,001 Tỷ lệ bệnh nhân có hành vi vi phạm pháp luật (có và 89,4%.tiền án và tiền sự) từ 35,8% trước điều trị methadone Tỷ lệ bệnh nhân có hành vi bạo lực gia đình từ 13.8%đã giảm xuống 2,9% sau 12 tháng nghiên cứu và 3,8% trước điều trị đã giảm xuống 0,26% sau 12 tháng và 0,27%sau 18 tháng nghiên cứu. Sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ là sau ĐT. Sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ là rất có ý nghĩa thống kêrất có ý nghĩa thống kê (p EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.3. Kết quả theo dõi xét nghiệm nước tiểu dương tính với ma túy theo thời gian Thời gian nghiên cứu Test dương tính Tỷ lệ % Trước điều trị 450/450 100 Bắt đầu 91/450 20,2 Sau 3 tháng 75/432 17,4 Sau 6 tháng 55/392 14,0 Sau 9 tháng 42/387 10,9 Sau 12 tháng 35/383 9,1 Sau 18 tháng 31/370 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả điều trị thay thế các chất gây nghiện dạng thuốc phiện bằng methadone tại Thái Bình EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCHIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CÁC CHẤT GÂY NGHIỆNDẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE TẠI THÁI BÌNH Phạm Văn Dịu1, Phạm Nam Thái2, Vũ Phong Túc3 TÓM TẮT at 18 months post-study with effectiveness index (EI): Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 450 người bệnh 91.6% and p JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2016 đến đoạn từ lúc bắt đầu nghiên cứu, sau 12 tháng và 18 tháng.tháng 12/2017. Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê so sánh 2.3. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực các chỉ số được thu thập sau 18 tháng sử dụng Methadonehiện ở 9 cơ sở điều trị Methadone tại tỉnh Thái Bình. dưới sự giám sát của nhóm nghiên cứu để: 2.4. Phương pháp nghiên cứu Phân tích các chỉ số về chất lượng cuộc sống của Thiết kế nghiên cứu: bệnh nhân đối chiếu với chỉ số chung trong và ngoài nước, Nghiên cứu mô tả chi phí hiệu quả đối với việc sử dụng Methadone. Sự thay Cỡ mẫu và chọn mẫu: đổi của tình trạng sử dụng ma túy bao gồm hành vi sử Bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu được lựa chọn dụng chung bơm kim tiêm; sự thay đổi hành vi tình dục,theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Các bệnh nhân bao gồm loại bạn tình và tỷ lệ sử dụng bao cao su; nângđang điều trị tại các huyện/thành phố tỉnh Thái Bình gồm cao hành vi/sự tương tác xã hội bao gồm việc giảm sựcó 9 cơ sở điều trị Methadone, tổng cộng có 450 bệnh tham gia vào các hoạt động tội phạm và sự thành côngnhân tham gia nghiên cứu. trong việc hòa nhập với xã hội; sức khỏe thể chất và tâm 2.5. Phương pháp thu thập thông tin thần của bệnh nhân. Thu thập thông tin theo phương pháp mô tả, triển khainghiên cứu, thu thập các chỉ số nghiên cứu theo từng giai III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Tình trạng bệnh nhân tham gia nghiên cứu sau 18 tháng Trước điều trị (1) Sau 12 tháng (2) Sau 18 tháng (3) Tình trạng điều trị SL % SL % SL % Tham gia nghiên cứu 450 100 383 85,1 370 82,2 Kết thúc nghiên cứu 0 0 67 14,9 80 17,8 Qua kết quả tại bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân tháng là 82,2%. Tỷ lệ bệnh nhân kết thúc nghiên cứu từtham gia nghiên cứu sau 12 tháng là 85,1% và sau 18 14,9% đến 17,8%. Bảng 3.2. Hiệu quả điều trị trong giảm hành vi vi phạm pháp luật và bạo lực gia đình Trước điều trị (1) Sau 12 tháng (2) Sau 18 tháng (3) Chỉ tiêu đánh giá (n =450) (n =383) (n =370) SL % SL % SL % Tiền án, tiền sự 161 35,8 11 2,9 14 3,8 CSHQ; p CSHQ (1-2): 91,1%; CSHQ (1-3): 89,4%; p < 0,001 Có hành vi bạo lực 62 13,8 1 0,26 1 0,27 CSHQ; p CSHQ (1-2): 98,1%; CSHQ (1-3): 98,0%; p < 0,001 Tỷ lệ bệnh nhân có hành vi vi phạm pháp luật (có và 89,4%.tiền án và tiền sự) từ 35,8% trước điều trị methadone Tỷ lệ bệnh nhân có hành vi bạo lực gia đình từ 13.8%đã giảm xuống 2,9% sau 12 tháng nghiên cứu và 3,8% trước điều trị đã giảm xuống 0,26% sau 12 tháng và 0,27%sau 18 tháng nghiên cứu. Sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ là sau ĐT. Sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ là rất có ý nghĩa thống kêrất có ý nghĩa thống kê (p EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.3. Kết quả theo dõi xét nghiệm nước tiểu dương tính với ma túy theo thời gian Thời gian nghiên cứu Test dương tính Tỷ lệ % Trước điều trị 450/450 100 Bắt đầu 91/450 20,2 Sau 3 tháng 75/432 17,4 Sau 6 tháng 55/392 14,0 Sau 9 tháng 42/387 10,9 Sau 12 tháng 35/383 9,1 Sau 18 tháng 31/370 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học cộng đồng Bài viết về y học Điều trị Methadone Chất gây nghiện dạng thuốc phiện Phòng lây nhiễm HIVGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 221 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
12 trang 190 0 0
-
6 trang 185 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0