HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U NGHỊCH MẦM BUỒNG TRỨNG
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 170.44 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mở đầu: U nghịch mầm buồng trứng thường gặp ở người trẻ đặt ra vấn đề bảo tồn (phẫu thuật và hoá trị hỗ trợ) khi giai đoạn sớm. Phương pháp nghiên cứu: báo cáo hàng loạt ca.. Kết quả: Qua khảo sát 27 trường hợp ung thư nghịch mầm buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ từ 1/1999 đến 12/2004, nhận thấy 74% bệnh nhân tuổi từ 1630, 82,1% độc thân, 59,3% giai đoạn I. Đa số được điều trị bảo tồn và hoá trị hỗ trợ với phác đồ BEP. Tỷ lệ sống 5 năm là 93,7%,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U NGHỊCH MẦM BUỒNG TRỨNG HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U NGHỊCH MẦM BUỒNG TRỨNGTẠI BV. TỪ DŨ TÓM TẮT Mở đầu: U nghịch mầm buồng trứng thường gặp ở người trẻ đặt ra vấn đề bảo tồn (phẫu thuật và hoá trị hỗ trợ) khi giai đoạn sớm. Phương pháp nghiên cứu: báo cáo hàng loạt ca.. Kết quả: Qua khảo sát 27 trường hợp ung thư nghịch mầm buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ từ 1/1999 đến 12/2004, nhận thấy 74% bệnh nhân tuổi từ 16- 30, 82,1% độc thân, 59,3% giai đoạn I. Đa số được điều trị bảo tồn và hoá trị hỗ trợ với phác đồ BEP. Tỷ lệ sống 5 năm là 93,7%, thời gian sống còn toàn bộ: tỷ lệ 83,6 ± 4,8%. Tác dụng phụ thường gặp là huyết học (64,1%). 3 trường hợp tử vong ở giai đoạn II và III trong đó có 1 trường hợp không tuân thủ điều trị. Kết luận: cần có nghiên cứu tiền cứu về điều trị bảo tồn ung thư nghịch mầm buồng trứng. ABSTRACT THE EFFICACY OF THE TREATMENT OF DISGERMINOMAS AT TU DU HOSPITAL Tran Chanh Thuan, Ngo Thi Kim Phung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 77 - 81 Background: Disgerminomas is commonly seen in the young so that conservative treatment, including operative and chemotherapy treatment, is the first choice in the early phase. Method: Case-series. Results: We have had 27 cases of disgerminomas at Tu Du hospital from January 1999 to December 2004. 74% of the patients are 16 to 30 years of age; 82,1% are virgins, 59.3% are in the phase I. Almost have got conservative management and adjuvant chemotherapy with BEP. Common side effect is hematologic toxicity (64.1%). 3 cases were died (phase II and III) in which one died because of irregularly follow-up. Conclusion: We need more perspective studies about this problem. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư buồng trứng là một bệnh khó về chẩn đoán cũng như điều trị(Error! Reference source not found.) . Đây lại là một loại ung thư có nhiều dạng mô học khác nhau, gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau đặt ra cho các nhà lâm sàng nhiều tình huống lúng túng(Error! Reference source not found.). U nghịch mầm buồng trứng là loại ung thư tế bào mầm thường gặp nhất và chiếm hơn 10% ung thư buồng trứng ở các bệnh nhân trẻ < 20 tuổi. 3/4 các trường hợp u nghịch mầm được thấy ở độ tuổi 20 – 30 tuổi, phát hiện ở giai đoạn I; 10 – 15% u ở cả hai bên buồng trứng. 25% u nghịch mầm lại sớm ăn lan theo đường lympho hơn là bề mặt phúc mạc(Error! Reference source not found.). Điều trị chuẩn cho u buồng trứng ác tính là phẫu thuật tận gốc bao gồm cắt tử cung toàn bộ và hai phần phụ, mạc nối lớn và hoá trị nếu có chỉ định. Tuy nhiên đối với bệnh nhân còn trẻ và đặc biệt trong u nghịch mầm buồng trứng giai đoạn bệnh sớm, còn mong con, vấn đề điều trị bảo tồn được đặt ra sao cho vẫn an toàn về bệnh lý mà không ảnh hưởng thời gian sống còn(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Có nhiều phác đồ điều trị hoá chất phối hợp trong đó phác đồ BEP (Cisplatin, Etoposide, Bleomycine) là phác đồ được áp dụng rộng rãi(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) nhờ sự thay thế Vinblastin bằng Etoposide làm tăng hiệu quả điều trị mà độc tính lại ít hơn. Ngoài phác đồ BEP còn có các phác đồ khác như VIP (Etoposide, Cisplatin, Ifosfamide), VAC (Vincristine, Dactinomycin, Cyclophosphamide), PVB (Cisplatin, Bleomycine, Vinblastine). Các phác đồ trên được sử dụng từng bước với bước thứ nhất gồm phác đồ BEP 3-4 chu kỳ khi bệnh ở giai đoạn sớm, 4-6 chu kỳ khi bệnh tiến xa. Bước thứ hai là các phác đồ VIP, VAC, PVB tuỳ theo thể trạng bệnh nhân và tình trạng lâm sàng. Bệnh viện Từ Dũ là trung tâm sản phụ khoa, tiếp nhận nhiều mặt bệnh trong đó có ung thư buồng trứng với số lượng bệnh nhân khá đông. Để có cái nhìn rõ hơn về bệnh lý phức tạp này, tìm hướng xử trí thích hợp với điều kiện tại bệnh viện, góp phần vào chương trình phòng chống ung thư của thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành đề tài “Hiệu quả điều trị u nghịch mầm buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ”. Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị u nghịch mầm tại Bệnh viện Từ Dũ. Hai mục tiêu phụ là xác định tỷ lệ thời gian sống còn toàn bộ của nhóm bệnh nhân và khảo sát một số yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh như tuổi, giai đoạn bệnh, đáp ứng hoá trị. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đây là một báo cáo hàng loạt ca với dân số nghiên cứu là bệnh nhân sau phẫu thuật có giải phẫu bệnh lý là u nghịch mầm buồng trứng được điều trị và theo dõi tại khoa Ung thư phụ khoa- Bệnh viện Từ Dũ từ 01/ 01/ 1999 đến 31/ 12/ 2004. Vì đây là bệnh hiếm nên chúng tôi hồi cứu tất cả 27 trường hợp u nghịch mầm buồng trứng đã được điều trị và theo dõi tại khoa Ung thư phụ khoa bệnh viện Từ Dũ trong thời gian trên. Qua hồ sơ bệnh án điều trị nội trú và theo dõi ngoại trú của 27 trường hợp trên, chúng tôi khảo sát các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị cũng như t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U NGHỊCH MẦM BUỒNG TRỨNG HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U NGHỊCH MẦM BUỒNG TRỨNGTẠI BV. TỪ DŨ TÓM TẮT Mở đầu: U nghịch mầm buồng trứng thường gặp ở người trẻ đặt ra vấn đề bảo tồn (phẫu thuật và hoá trị hỗ trợ) khi giai đoạn sớm. Phương pháp nghiên cứu: báo cáo hàng loạt ca.. Kết quả: Qua khảo sát 27 trường hợp ung thư nghịch mầm buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ từ 1/1999 đến 12/2004, nhận thấy 74% bệnh nhân tuổi từ 16- 30, 82,1% độc thân, 59,3% giai đoạn I. Đa số được điều trị bảo tồn và hoá trị hỗ trợ với phác đồ BEP. Tỷ lệ sống 5 năm là 93,7%, thời gian sống còn toàn bộ: tỷ lệ 83,6 ± 4,8%. Tác dụng phụ thường gặp là huyết học (64,1%). 3 trường hợp tử vong ở giai đoạn II và III trong đó có 1 trường hợp không tuân thủ điều trị. Kết luận: cần có nghiên cứu tiền cứu về điều trị bảo tồn ung thư nghịch mầm buồng trứng. ABSTRACT THE EFFICACY OF THE TREATMENT OF DISGERMINOMAS AT TU DU HOSPITAL Tran Chanh Thuan, Ngo Thi Kim Phung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 77 - 81 Background: Disgerminomas is commonly seen in the young so that conservative treatment, including operative and chemotherapy treatment, is the first choice in the early phase. Method: Case-series. Results: We have had 27 cases of disgerminomas at Tu Du hospital from January 1999 to December 2004. 74% of the patients are 16 to 30 years of age; 82,1% are virgins, 59.3% are in the phase I. Almost have got conservative management and adjuvant chemotherapy with BEP. Common side effect is hematologic toxicity (64.1%). 3 cases were died (phase II and III) in which one died because of irregularly follow-up. Conclusion: We need more perspective studies about this problem. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư buồng trứng là một bệnh khó về chẩn đoán cũng như điều trị(Error! Reference source not found.) . Đây lại là một loại ung thư có nhiều dạng mô học khác nhau, gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau đặt ra cho các nhà lâm sàng nhiều tình huống lúng túng(Error! Reference source not found.). U nghịch mầm buồng trứng là loại ung thư tế bào mầm thường gặp nhất và chiếm hơn 10% ung thư buồng trứng ở các bệnh nhân trẻ < 20 tuổi. 3/4 các trường hợp u nghịch mầm được thấy ở độ tuổi 20 – 30 tuổi, phát hiện ở giai đoạn I; 10 – 15% u ở cả hai bên buồng trứng. 25% u nghịch mầm lại sớm ăn lan theo đường lympho hơn là bề mặt phúc mạc(Error! Reference source not found.). Điều trị chuẩn cho u buồng trứng ác tính là phẫu thuật tận gốc bao gồm cắt tử cung toàn bộ và hai phần phụ, mạc nối lớn và hoá trị nếu có chỉ định. Tuy nhiên đối với bệnh nhân còn trẻ và đặc biệt trong u nghịch mầm buồng trứng giai đoạn bệnh sớm, còn mong con, vấn đề điều trị bảo tồn được đặt ra sao cho vẫn an toàn về bệnh lý mà không ảnh hưởng thời gian sống còn(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Có nhiều phác đồ điều trị hoá chất phối hợp trong đó phác đồ BEP (Cisplatin, Etoposide, Bleomycine) là phác đồ được áp dụng rộng rãi(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) nhờ sự thay thế Vinblastin bằng Etoposide làm tăng hiệu quả điều trị mà độc tính lại ít hơn. Ngoài phác đồ BEP còn có các phác đồ khác như VIP (Etoposide, Cisplatin, Ifosfamide), VAC (Vincristine, Dactinomycin, Cyclophosphamide), PVB (Cisplatin, Bleomycine, Vinblastine). Các phác đồ trên được sử dụng từng bước với bước thứ nhất gồm phác đồ BEP 3-4 chu kỳ khi bệnh ở giai đoạn sớm, 4-6 chu kỳ khi bệnh tiến xa. Bước thứ hai là các phác đồ VIP, VAC, PVB tuỳ theo thể trạng bệnh nhân và tình trạng lâm sàng. Bệnh viện Từ Dũ là trung tâm sản phụ khoa, tiếp nhận nhiều mặt bệnh trong đó có ung thư buồng trứng với số lượng bệnh nhân khá đông. Để có cái nhìn rõ hơn về bệnh lý phức tạp này, tìm hướng xử trí thích hợp với điều kiện tại bệnh viện, góp phần vào chương trình phòng chống ung thư của thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành đề tài “Hiệu quả điều trị u nghịch mầm buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ”. Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị u nghịch mầm tại Bệnh viện Từ Dũ. Hai mục tiêu phụ là xác định tỷ lệ thời gian sống còn toàn bộ của nhóm bệnh nhân và khảo sát một số yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh như tuổi, giai đoạn bệnh, đáp ứng hoá trị. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đây là một báo cáo hàng loạt ca với dân số nghiên cứu là bệnh nhân sau phẫu thuật có giải phẫu bệnh lý là u nghịch mầm buồng trứng được điều trị và theo dõi tại khoa Ung thư phụ khoa- Bệnh viện Từ Dũ từ 01/ 01/ 1999 đến 31/ 12/ 2004. Vì đây là bệnh hiếm nên chúng tôi hồi cứu tất cả 27 trường hợp u nghịch mầm buồng trứng đã được điều trị và theo dõi tại khoa Ung thư phụ khoa bệnh viện Từ Dũ trong thời gian trên. Qua hồ sơ bệnh án điều trị nội trú và theo dõi ngoại trú của 27 trường hợp trên, chúng tôi khảo sát các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị cũng như t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0