Danh mục

HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ TÍNH DUNG NẠP TRICLABENDAZOLE (TCZ)

Số trang: 69      Loại file: pdf      Dung lượng: 190.99 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 23,000 VND Tải xuống file đầy đủ (69 trang) 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: đánh giá hiệu quả và tính dung nạp của thuốc triclabendazole (TCZ) trên bệnh nhân mắc sán lá lớn ở gan (SLGL) khi nhận liều điều trị 10mg/kg liều duy nhất.Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, mở với thời gian 180 ngày theo dõi được tiến hành trên 350 bệnh nhân (56 nam và 294 nữ, tuổi từ 8-85) có tổn thương gan dạng SLLG được xác định bằng siêu âm và biểu hiện lâm sàng điển hình. Hiệu quả, tính dung nạp và độ an toàn của thuốc được đánh giá thông qua hiệu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ TÍNH DUNG NẠP TRICLABENDAZOLE (TCZ) HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ TÍNH DUNG NẠP TRICLABENDAZOLE (TCZ) TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả và tính dung nạp của thuốc triclabendazole(TCZ) trên bệnh nhân mắc sán lá lớn ở gan (SLGL) khi nhận liều điều trị 10mg/kgliều duy nhất. Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, mở với thời gian 180ngày theo dõi được tiến hành trên 350 bệnh nhân (56 nam và 294 nữ, tuổi từ 8-85)có tổn thương gan dạng SLLG được xác định bằng siêu âm và biểu hiện lâm sàngđiển hình. Hiệu quả, tính dung nạp và độ an toàn của thuốc được đánh giá thôngqua hiệu giá kháng thể, tỷ lệ bạch cầu eosin, tổn thương trên siêu âm gan mật, cảithiện triệu chứng lâm sàng. Kết quả: 98,28% BN có ELISA (+), không tìm thấy trứng trong phân. Hiệuquả điều trị cải thiện trên siêu âm cùng chuyển đổi huyết thanh sang âm tính sau 6tháng là 97,14% và sau 9 tháng 98,28%; Thuốc dung nạp rất tốt với dộ an toàn caovà tác dụng phụ không đáng kể, nếu có chỉ là đau do co thắt đường mật (60%), rốiloạn tiêu hóa (1,14%), ngứa với tỷ lệ không đáng kể (19,14% và 1,14%), nhứcđầu, chóng mặt nhẹ, tức ngực (3,43%), sốt rét run, yếu nhẹ chi tr ên (1,14%) thờigian xảy ra thường rất ngắn và tự hết mà không cần can thiệp gì. Kết luận: Sử dụng métronidazole để xử trí tr ường hợp Fasciola giganticakháng lại TCZ bước đầu có hiệu quả. TCZ là thuốc diệt sán lá gan lớn có tiềm lựccao trên tegument của sán lá gan lớn F.gigantica chỉ với liều điều trị 10mg/kg cânnặng. ABSTRACT Objectives: to assess of theurapeutic efficacy and tolerability of TCZ intreatment of gigantica fascioliasis. Methods: 350 patients with F.gigantica infection were enrolled in a non -comparative trial randomised clinical trials study design with TCZ dose regimes of10mg/kg body weight, of which split dose with interval 6-8 hours after meals(100% patients who completed the followed-up period). Efficacy and tolerabilityof treament was assessed by determination of F.gigantica antigen in serum and byultrasonography which were systematically performed pre -therapy and on Days30-90-180 post-therapy. For continuous safety assessement, patients werehospitalized during the first three days and then monitored at home untilrendevouz calendar. Chemistry and hematology tests were carried out on Days0,30,90 and 180. Results: Before treatment, clinical-paraclinical signs and symptoms onthese patients were typical and positive ELISA test with Fasciola gigantica antigen(98.28%), liver lesions by ultrasound (100%), epigastric pain, diarrhea plusconstipation, eosinophilia, digestive discomfort, and stool exa mination withFasciolae egg, all of negative (100%). After treatment, most of the clinicalsymptoms, eosinophil were decreased to normal range within 1 -3-6 month aftertreatment. The result of ELISA test become seroconversion of 97.14% for 6months and 98.28% for 9 months; the hepatobiliary ultrasound lesions becomedull and cleared of 97.14% and 98.28% for 9 months.The drug was well -tolerated.Side effects of TCZ were inconsiderable, automatically diappeared withoutmedical support, of which included colic-like abdominal pain, Chauffard Rivetand epigastric pain with fever or chill, allergy or urticaria; especially in weak ofupper limbs and “thorax stenosis” were considered in 1.14% but this have everseen in other author’s reports at health multicenters. Using metronidazole waspreliminary effective in TCZ-failure Gigantica fascioliasis with small sample size(n = 4). Conclusions: the cure rate and efficacy of TCZ were 97.14% (for 6 monthsafter treatment) and 98.28% (9 months). Hence, the use of TCZ for t he treatmentof human gigantica fascioliasis was found to be completely justified. And TCZ, apotent fasciolicide, being effective in disrupting the liver fluke tegument was alsoeffective at 10mg/kg in the regime split dose. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh sán lá gan lớn (SLGL) hiện lưu hành trên 70 quốc gia, trong đó cóViệt Nam-một bệnh của quá khứ nhưng rất “thời sự” và đang là một vấn đề y tếcông cộng quan trọng có xu hướng gia tăng rất nhanh. Tuy bệnh chủ yếu gây bệnhcho gia súc (cừu, trâu, bò, lạc đà, dê) và người là vật chủ tình cờ mắc bệnh do tiêuhóa phải ấu trùng nằm trong thực vật thủy sinh, uống nước lã có ấu trùng(4) hoặcăn gan động vật còn sống(1,3) hoặc nhiễm qua các vật dụng nhà bếp(2,(4). Bệnh SLGL do hai loài Fasciola giagantica và Fasciola hepatica gây ra, tùythuộc vào vùng lưu hành thì ưu thế về loài nào sẽ gây bệnh cao hơn. Tại nước ta,loài gây bệnh chủ yếu là Fasciola gigantica, loài này được phát hiện đầu tiên ởViệt Nam năm 1928 (Codvelle và cs., 1928). Đến nay, nó có mặt và lưu hành ítnhất trên 47/64 tỉnh, thành trong cả nước, phủ khắp 15 tỉnh thuộc khu vực miềnTru ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: