Hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê mặt dưới cơ dựng sống 1 bên (ESP BLOCK) dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật tim ít xâm lấn có nội soi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 304.05 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả tăng cường giảm đau trong mổ, giảm đau sau mổ của phương pháp truyền liên tục thuốc tê vào mặt dưới cơ dựng sống 1 bên trên bệnh nhân tim ít xâm lấn (MICS) có nội soi đường ngực phải.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê mặt dưới cơ dựng sống 1 bên (ESP BLOCK) dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật tim ít xâm lấn có nội soi TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2022 HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ MẶT DƯỚI CƠ DỰNG SỐNG 1 BÊN (ESP BLOCK) DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM CHO PHẪU THUẬT TIM ÍT XÂM LẤN CÓ NỘI SOI Dương Thị Hoan1,2, Dương Đức Hùng1, Phạm Quốc Đạt1, Nguyễn Hữu Tú2TÓM TẮT Ultrasound-guided right unilateral ESP catheter performed after general anesthesia for surgery, 5 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả tăng cường giảm injected ropivacaine 0.5%; 20ml. At the end ofđau trong mổ, giảm đau sau mổ của phương pháp surgery: patient received continuously ropivacainetruyền liên tục thuốc tê vào mặt dưới cơ dựng sống 1 0.1% through the ESP catheter 0.2ml/kg/hour;bên trên bệnh nhân tim ít xâm lấn (MICS) có nội soi combined with paracetamol intravenous infusion 1gđường ngực phải. Đối tượng và phương pháp: 30 every 6 hours; Patients were assessed for visualBN (bệnh nhân) tuổi 18 – 75, mổ phiên MICS qua analogue scale (VAS) score at rest, during exercise atđường ngực phải có hỗ trợ nội soi tại Viện Tim mạch times within 72 hours after extubation, additionalViệt Nam, Bệnh viện Bạch mai từ tháng tháng 11 năm opioid consumption, and adverse events. Results:2018 đến tháng 7 năm 2020, đã được giảm đau bằng Effective in enhancing pain relief during surgery, thekĩ thuật ESPB bên phải. Catheter ESPB thực hiện dưới amount of fentanyl consumed was 212.51 ± 71.58 µg.hướng dẫn siêu âm, đặt sau khi gây mê để phẫu Postoperative period the average VAS score at rest,thuật, tiêm ropivacaine 0,5%; 20ml. Khi kết thúc phẫu and dynamic < 4; 5 patients (16.7%) neededthuật: BN được truyền ropivacain 0,1% qua catheter additional intravenous PCA morphine, with the amountESP liên tục 0,2ml/kg/giờ ; kết hợp với paracetamol consumption in 24h, 48h, 72h, respectively: 4mg,truyền tĩnh mạch 1g / 6h; BN được đánh giá điểm 8mg, 14.2mg. In the study, there were no seriousvisual analogue scale (VAS) khi nghỉ, khi vận động tại complications related to ESPB. Conclusion: ESPBcác thời điểm trong vòng 72 giờ sau rút nội khí quản, provided effective analgesic for MICS via thoraciclượng opioid dùng thêm, các tác dụng phụ. Kết quả: incision in reducing the VAS score and the morphineHiệu quả tăng cường giảm đau trong mổ tốt, lượng required. It is also a safe method with no severefentanyl tiêu thụ 212,51 ± 71,58 µg; điểm VAS trung ESPB-related complications.bình khi nghỉ, khi vận động < 4, có 5 BN (16,7%) Keywords: Patient controlled analgesiacần dùng thêm PCA morphine tĩnh mạch, với lượng intravenous morphine; analgesia; erector spinae planedùng thêm: trong 24h, 48h, 72h lần lượt: 4mg, 8mg, block; minimally invasive cardiac surgery.14,2mg. Trong nghiên cứu không gặp các biến chứngnặng liên quan đến ESPB. Kết luận: Phương pháp I. ĐẶT VẤN ĐỀESPB có hiệu quả tăng cường giảm đau trong mổ,giảm đau sau mổ tốt mà không gặp các biến chứng Phẫu thuật tim ít xâm lấn (MICS) đường ngựcnặng liên quan đến phương pháp ESPB có nội soi ngày càng được áp dụng nhiều trong Từ khoá: Giảm đau morphin tĩnh mạch bệnh nhân điều trị các bệnh tim cần phẫu thuật. Điểm chínhtự điều khỉển, giảm đau sau mổ; gây tê mặt dưới cơ trong phục hồi sớm sau phẫu thuật tim: phẫudựng sống; phẫu thuật tim ít xâm lấn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê mặt dưới cơ dựng sống 1 bên (ESP BLOCK) dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật tim ít xâm lấn có nội soi TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2022 HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ MẶT DƯỚI CƠ DỰNG SỐNG 1 BÊN (ESP BLOCK) DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM CHO PHẪU THUẬT TIM ÍT XÂM LẤN CÓ NỘI SOI Dương Thị Hoan1,2, Dương Đức Hùng1, Phạm Quốc Đạt1, Nguyễn Hữu Tú2TÓM TẮT Ultrasound-guided right unilateral ESP catheter performed after general anesthesia for surgery, 5 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả tăng cường giảm injected ropivacaine 0.5%; 20ml. At the end ofđau trong mổ, giảm đau sau mổ của phương pháp surgery: patient received continuously ropivacainetruyền liên tục thuốc tê vào mặt dưới cơ dựng sống 1 0.1% through the ESP catheter 0.2ml/kg/hour;bên trên bệnh nhân tim ít xâm lấn (MICS) có nội soi combined with paracetamol intravenous infusion 1gđường ngực phải. Đối tượng và phương pháp: 30 every 6 hours; Patients were assessed for visualBN (bệnh nhân) tuổi 18 – 75, mổ phiên MICS qua analogue scale (VAS) score at rest, during exercise atđường ngực phải có hỗ trợ nội soi tại Viện Tim mạch times within 72 hours after extubation, additionalViệt Nam, Bệnh viện Bạch mai từ tháng tháng 11 năm opioid consumption, and adverse events. Results:2018 đến tháng 7 năm 2020, đã được giảm đau bằng Effective in enhancing pain relief during surgery, thekĩ thuật ESPB bên phải. Catheter ESPB thực hiện dưới amount of fentanyl consumed was 212.51 ± 71.58 µg.hướng dẫn siêu âm, đặt sau khi gây mê để phẫu Postoperative period the average VAS score at rest,thuật, tiêm ropivacaine 0,5%; 20ml. Khi kết thúc phẫu and dynamic < 4; 5 patients (16.7%) neededthuật: BN được truyền ropivacain 0,1% qua catheter additional intravenous PCA morphine, with the amountESP liên tục 0,2ml/kg/giờ ; kết hợp với paracetamol consumption in 24h, 48h, 72h, respectively: 4mg,truyền tĩnh mạch 1g / 6h; BN được đánh giá điểm 8mg, 14.2mg. In the study, there were no seriousvisual analogue scale (VAS) khi nghỉ, khi vận động tại complications related to ESPB. Conclusion: ESPBcác thời điểm trong vòng 72 giờ sau rút nội khí quản, provided effective analgesic for MICS via thoraciclượng opioid dùng thêm, các tác dụng phụ. Kết quả: incision in reducing the VAS score and the morphineHiệu quả tăng cường giảm đau trong mổ tốt, lượng required. It is also a safe method with no severefentanyl tiêu thụ 212,51 ± 71,58 µg; điểm VAS trung ESPB-related complications.bình khi nghỉ, khi vận động < 4, có 5 BN (16,7%) Keywords: Patient controlled analgesiacần dùng thêm PCA morphine tĩnh mạch, với lượng intravenous morphine; analgesia; erector spinae planedùng thêm: trong 24h, 48h, 72h lần lượt: 4mg, 8mg, block; minimally invasive cardiac surgery.14,2mg. Trong nghiên cứu không gặp các biến chứngnặng liên quan đến ESPB. Kết luận: Phương pháp I. ĐẶT VẤN ĐỀESPB có hiệu quả tăng cường giảm đau trong mổ,giảm đau sau mổ tốt mà không gặp các biến chứng Phẫu thuật tim ít xâm lấn (MICS) đường ngựcnặng liên quan đến phương pháp ESPB có nội soi ngày càng được áp dụng nhiều trong Từ khoá: Giảm đau morphin tĩnh mạch bệnh nhân điều trị các bệnh tim cần phẫu thuật. Điểm chínhtự điều khỉển, giảm đau sau mổ; gây tê mặt dưới cơ trong phục hồi sớm sau phẫu thuật tim: phẫudựng sống; phẫu thuật tim ít xâm lấn. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Giảm đau morphin tĩnh mạch Giảm đau sau mổ Gây tê mặt dưới cơ dựng sống Phẫu thuật tim ít xâm lấnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 182 0 0
-
8 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
9 trang 171 0 0