Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật hàm mặt của phương pháp gây tê thần kinh V dưới hướng dẫn siêu âm
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 322.56 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày so sánh hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê dây thần kinh V2, V3 dưới hướng dẫn siêu âm so với giảm đau bằng paracetamon truyền tĩnh mạch sau phẫu thuật hàm mặt. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật vùng hàm mặt, tuổi >18, ASA 1- 3 với thiết kế can thiệp lâm sàng có nhóm chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật hàm mặt của phương pháp gây tê thần kinh V dưới hướng dẫn siêu âm TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 20201. Singer M., Deutschman C.S., Seymour C.W., màng lọc oXiris ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. et al. (2016). The Third International Consensus Tạp chí y dược lâm sàng 108, 14(2), 19-26 Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3). 6. Lê Hữu Nhượng (2015). nhận xét kết quả lọc JAMA, 315(8), 801–810. máu liên tục bằng quả lọc oXiris trong phối hợp2. Angus D.C. and van der Poll T. (2013). Severe điều trị ARDS. Luận Văn Thạc Sĩ Học. Sepsis and Septic Shock. N Engl J Med, 369(9), 7. Schwindenhammer et al (2019) oXiris® Use in 840–851. Septic Shock: Experience of Two French Centres.3. Bello G., Di Muzio F., Maviglia R., et al. Blood Purif , 47(suppl 3):29–35 (2012). New membranes for extracorporeal blood 8. Phạm Thị Ngọc Thảo, Nguyễn Gia Bình, Đặng purification in septic conditions. Minerva Quốc Tuấn, et al. (2012). Đánh giá kết quả áp Anestesiol, 78(11), 1265–1281. dụng kỹ thuật lọc máu liên tục trong điều trị sốc4. Turani F, Candidi F, Barchetta R, Grilli E, Bel- nhiễm khuẩn. Y Học TP Hồ Chí Minh, 16(2), 145–157. li A, Papi E, et al (2013). Continuous renal 9. Nguyễn Đăng Tuân (2017), Nghiên cứu hiệu replace-ment therapy with the adsorbent quả về huyết động và cân bằng nội môi của membrane oXiris in septic patients: a clinical phương pháp lọc máu liên tục trong phối hợp điều experience. Crit Care, 17 Suppl 2:P63. trị sốc nhiễm khuẩn, Viện nghiên cứu khoa học y5. Phạm Quốc Dũng (2019) Nghiên cứu hiệu quả dược lâm sàng 108. giảm cytokine của lọc máu liên tục CVVH sử dụng HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT HÀM MẶT CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ THẦN KINH V DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM Nguyễn Thị Bạch Dương*, Phạm Quang Minh**, Nguyễn Thế Anh***TÓM TẮT với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: dây thần kinh V2, V3, siêu âm, giảm 42 Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau của phương đau, Ropivacainpháp gây tê dây thần kinh V2, V3 dưới hướng dẫn siêuâm so với giảm đau bằng paracetamon truyền tĩnh SUMMARYmạch sau phẫu thuật hàm mặt. Đối tượng, phươngpháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân có chỉ định phẫu THE ANALGESIC EFFECTS OF ULTRASOUNDthuật vùng hàm mặt, tuổi >18, ASA 1- 3 với thiết kế - GUIDED CRANIAL NERVES V BLOCKcan thiệp lâm sàng có nhóm chứng. Kết quả: Gây tê AFTER MAXILLOFACIAL SURGERYdây thần kinh V2, V3 dưới hướng dẫn siêu âm bằng Objective: To compare the analgesic effects ofRopivacain sau các phẫu thuật hàm mặt, nhận thấy: ultrasound – guided cranial nerves V2, V3 block withĐiểm VAS nghỉ ngơi ở nhóm T thấp hơn so với nhóm C paracetamol continuous infusion intravenous afterở hầu hết các thời điểm. Tuy nhiên chỉ sau mổ giờ thứ maxillofacial surgery. Subjects and methods: study in2, giờ thứ 3 là sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa total of 60 parturient was assigned maxillofacal surgery,thống kê với p 18, ASA 1- 3. Method: Randomied controllednhóm T và nhóm C lần lượt là: (2,60±0,53; clinical trial. Resutl: Ultrasound guidance mavillary nerve3,0±0,26); (3,15±0,95; 3,73±0,83). Điểm VAS vận (V2) and mandibular nerve (V3) blocks by Ropivacainđộng ở nhóm T thấp hơn so với nhóm C ở đa số các after surface surgery we see VAS score at rest of group Tthời điểm. Nhưng chỉ ở thời điểm sau mổ giờ thứ 1, were lower than group C at 2 and 3 hours after surgery,thứ 2, thứ 3 là sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa the difference was statistically significant (p vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020phẫu thuật lớn gây đau nhiều như ung thư, gãy 2.2.3. Tiến hànhxương hàm mặt phức tạp, tạo hình thẩm mỹ... Phương tiện nghiên cứu: Máy theo dõi đaTheo thống kê về đau sau mổ thì phẫu thuật thông số: Điện tim, tần số tim, huyết áp, nhịpvùng hàm mặt có tỷ lệ đau vừa sau mổ là 25% - thở, SpO2. Máy siêu âm có đầu dò linear tần số35%, đau nặng là 35%-55%[1] Cùng với đó các 5 – 12 MHz. Thuốc gây tê: Anaropin 0,5%phương pháp gây tê vùng được sử dụng rộng rãi (Ropivacaine 5mg/ml). Thang điểm đau nhìnđể tăng hiệu quả và thời gian giảm đau sau mổ hình đồng dạng (VAS) của Astra – Zeneca.[5]hàm mặt cho BN, cũng như làm giảm các tác Tiến hành: Tất cả bệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật hàm mặt của phương pháp gây tê thần kinh V dưới hướng dẫn siêu âm TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 20201. Singer M., Deutschman C.S., Seymour C.W., màng lọc oXiris ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. et al. (2016). The Third International Consensus Tạp chí y dược lâm sàng 108, 14(2), 19-26 Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3). 6. Lê Hữu Nhượng (2015). nhận xét kết quả lọc JAMA, 315(8), 801–810. máu liên tục bằng quả lọc oXiris trong phối hợp2. Angus D.C. and van der Poll T. (2013). Severe điều trị ARDS. Luận Văn Thạc Sĩ Học. Sepsis and Septic Shock. N Engl J Med, 369(9), 7. Schwindenhammer et al (2019) oXiris® Use in 840–851. Septic Shock: Experience of Two French Centres.3. Bello G., Di Muzio F., Maviglia R., et al. Blood Purif , 47(suppl 3):29–35 (2012). New membranes for extracorporeal blood 8. Phạm Thị Ngọc Thảo, Nguyễn Gia Bình, Đặng purification in septic conditions. Minerva Quốc Tuấn, et al. (2012). Đánh giá kết quả áp Anestesiol, 78(11), 1265–1281. dụng kỹ thuật lọc máu liên tục trong điều trị sốc4. Turani F, Candidi F, Barchetta R, Grilli E, Bel- nhiễm khuẩn. Y Học TP Hồ Chí Minh, 16(2), 145–157. li A, Papi E, et al (2013). Continuous renal 9. Nguyễn Đăng Tuân (2017), Nghiên cứu hiệu replace-ment therapy with the adsorbent quả về huyết động và cân bằng nội môi của membrane oXiris in septic patients: a clinical phương pháp lọc máu liên tục trong phối hợp điều experience. Crit Care, 17 Suppl 2:P63. trị sốc nhiễm khuẩn, Viện nghiên cứu khoa học y5. Phạm Quốc Dũng (2019) Nghiên cứu hiệu quả dược lâm sàng 108. giảm cytokine của lọc máu liên tục CVVH sử dụng HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT HÀM MẶT CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ THẦN KINH V DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM Nguyễn Thị Bạch Dương*, Phạm Quang Minh**, Nguyễn Thế Anh***TÓM TẮT với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: dây thần kinh V2, V3, siêu âm, giảm 42 Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau của phương đau, Ropivacainpháp gây tê dây thần kinh V2, V3 dưới hướng dẫn siêuâm so với giảm đau bằng paracetamon truyền tĩnh SUMMARYmạch sau phẫu thuật hàm mặt. Đối tượng, phươngpháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân có chỉ định phẫu THE ANALGESIC EFFECTS OF ULTRASOUNDthuật vùng hàm mặt, tuổi >18, ASA 1- 3 với thiết kế - GUIDED CRANIAL NERVES V BLOCKcan thiệp lâm sàng có nhóm chứng. Kết quả: Gây tê AFTER MAXILLOFACIAL SURGERYdây thần kinh V2, V3 dưới hướng dẫn siêu âm bằng Objective: To compare the analgesic effects ofRopivacain sau các phẫu thuật hàm mặt, nhận thấy: ultrasound – guided cranial nerves V2, V3 block withĐiểm VAS nghỉ ngơi ở nhóm T thấp hơn so với nhóm C paracetamol continuous infusion intravenous afterở hầu hết các thời điểm. Tuy nhiên chỉ sau mổ giờ thứ maxillofacial surgery. Subjects and methods: study in2, giờ thứ 3 là sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa total of 60 parturient was assigned maxillofacal surgery,thống kê với p 18, ASA 1- 3. Method: Randomied controllednhóm T và nhóm C lần lượt là: (2,60±0,53; clinical trial. Resutl: Ultrasound guidance mavillary nerve3,0±0,26); (3,15±0,95; 3,73±0,83). Điểm VAS vận (V2) and mandibular nerve (V3) blocks by Ropivacainđộng ở nhóm T thấp hơn so với nhóm C ở đa số các after surface surgery we see VAS score at rest of group Tthời điểm. Nhưng chỉ ở thời điểm sau mổ giờ thứ 1, were lower than group C at 2 and 3 hours after surgery,thứ 2, thứ 3 là sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa the difference was statistically significant (p vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020phẫu thuật lớn gây đau nhiều như ung thư, gãy 2.2.3. Tiến hànhxương hàm mặt phức tạp, tạo hình thẩm mỹ... Phương tiện nghiên cứu: Máy theo dõi đaTheo thống kê về đau sau mổ thì phẫu thuật thông số: Điện tim, tần số tim, huyết áp, nhịpvùng hàm mặt có tỷ lệ đau vừa sau mổ là 25% - thở, SpO2. Máy siêu âm có đầu dò linear tần số35%, đau nặng là 35%-55%[1] Cùng với đó các 5 – 12 MHz. Thuốc gây tê: Anaropin 0,5%phương pháp gây tê vùng được sử dụng rộng rãi (Ropivacaine 5mg/ml). Thang điểm đau nhìnđể tăng hiệu quả và thời gian giảm đau sau mổ hình đồng dạng (VAS) của Astra – Zeneca.[5]hàm mặt cho BN, cũng như làm giảm các tác Tiến hành: Tất cả bệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Dây thần kinh V2 Dây thần kinh V3 Phẫu thuật hàm mặt Phương pháp gây tê thần kinh VGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
5 trang 181 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0