Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối của phương pháp phong bế thần kinh hiền trong ống cơ khép phối hợp với tê thấm giữa động mạch khoeo và bao khớp gối bằng Anaropin 0,2%
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 983.90 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối của phương pháp phong bế thần kinh hiền trong ống cơ khép phối hợp với tê thấm giữa động mạch khoeo và bao khớp gối bằng Anaropin 0,2% trình bày so sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối của phương pháp phong bế ống cơ khép phối hợp với IPACK với phong bế ống cơ khép đơn thuần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối của phương pháp phong bế thần kinh hiền trong ống cơ khép phối hợp với tê thấm giữa động mạch khoeo và bao khớp gối bằng Anaropin 0,2% vietnam medical journal n01A - MAY - 2023 reconstruction of computed tomography scanning. paranasal sinus surgery]. Laryngorhinootologie. Braz J Otorhinolaryngol. 2017;83(1):88-93. 1997;76(7):435-449. doi:10.1055/s-2007-997458 doi:10.1016/j.bjorl.2016.01.011 10. Võ Thanh Quang. Nghiên cứu chẩn đoán và điều9. Stammberger H, Hosemann W, Draf W. trị viêm đa xoang mãn tính qua phẫu thuật nội soi [Anatomic terminology and nomenclature for chức năng mũi xoang. Published online 2004. HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP GỐI CỦA PHƯƠNG PHÁP PHONG BẾ THẦN KINH HIỀN TRONG ỐNG CƠ KHÉP PHỐI HỢP VỚI TÊ THẤM GIỮA ĐỘNG MẠCH KHOEO VÀ BAO KHỚP GỐI BẰNG ANAROPIN 0,2% Trịnh Thu Huyền1,2, Vũ Hoàng Phương2, Lưu Quang Thùy1TÓM TẮT 70 NERVE BLOCK AT THE ADDUCTOR CANAL Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu COMBINED WITH INTERSPACE BETWEENthuật nội soi khớp gối của phương pháp phong bế ống THE POPLITEAL ARTERY AND CAPSULE OFcơ khép phối hợp với IPACK với phong bế ống cơ khép THE KNEE BLOCK BY ANAROPIN 0.2%đơn thuần. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Objective: To compare the pain relief effec aftercan thiệp lâm sàng, ngẫu nhiên và có đối chứng; 60 knee arthroscopy between the saphenous nerve blockbệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối được chia at the adductor canal combined with interspacethành bằng bốc thăm ngẫu nhiên: Nhóm OCK: BN between the popliteal artery and capsule of the kneeđược giảm đau sau mổ bằng phong bế ống cơ khép (IPACK) and the adductor canal block alone.đơn thuần; Nhóm IPACK: bệnh nhân được giảm đau Methods: Clinical intervention study, randomizedbằng phong bế ống cơ khép phối hợp với IPACK. Theo controlled trial; 60 patients undergoing arthroscopicdõi bệnh nhân trong vòng 48 giờ sau mổ, số liệu được knee surgery were divided into 2 group by randommã hoá và xử lý theo các phương pháp thống kê. Kết numbers. OCK group: Patients had postoperative painquả nghiên cứu: Tổng liều morphin sử dụng trong relief by adductor blockade alone; IPACK group:12 giờ -24 giờ và 48 giờ thấp hơn rất nhiều so với patients were relieved by adductor canal block innhóm phong bế ống cơ khép đơn thuần. Trung bình combination with IPACK. Follow-up patients within 48trong 48 giờ là 21.27 ± 5.56 mg so với 41.33 ± 5.84 hours after surgery, data are coded and processedmg. Thời gian yêu cầu liều morphin đầu tiên của nhóm according to statistical methods. Results: The totalcan thiệp cũng dài hơn nhiều so với nhóm chứng 7.67 dose of morphine used in 12-24h and 48h in IPACK± 1.01 giờ (ngắn nhất là 6 giờ và dài nhất là 8 giờ) so group was much lower than that of the simplevới 9.55 ± 0.80 01 giờ (ngắn nhất là 8 giờ và dài nhất adductor block group. The 48-hour mean morphinelà 11 giờ). Điểm VAS tại thời điểm ngay sau khi phong dose was 21.27 ± 5.56 mg versus 41.33 ± 5.84 mg.bế 10 phút và trong 18 giờ đầu sau mổ cả khi nghỉ và The time required for the first morphine dose of thekhi vận động của nhóm phối hợp đều thấp hơn có ý intervention group was also much longer than that ofnghĩa thống kê so với nhóm phong bế ống cơ khép the control group 7.67 ± 1.01 h (6h shortest and 8hđơn thuần. Kết luận: Phương pháp phong bế thần longest) compared with 9.55 ± 0.80 01h (shortest waskinh hiển trong ống cơ khép phối hợp với tê thấm giữa 8h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối của phương pháp phong bế thần kinh hiền trong ống cơ khép phối hợp với tê thấm giữa động mạch khoeo và bao khớp gối bằng Anaropin 0,2% vietnam medical journal n01A - MAY - 2023 reconstruction of computed tomography scanning. paranasal sinus surgery]. Laryngorhinootologie. Braz J Otorhinolaryngol. 2017;83(1):88-93. 1997;76(7):435-449. doi:10.1055/s-2007-997458 doi:10.1016/j.bjorl.2016.01.011 10. Võ Thanh Quang. Nghiên cứu chẩn đoán và điều9. Stammberger H, Hosemann W, Draf W. trị viêm đa xoang mãn tính qua phẫu thuật nội soi [Anatomic terminology and nomenclature for chức năng mũi xoang. Published online 2004. HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP GỐI CỦA PHƯƠNG PHÁP PHONG BẾ THẦN KINH HIỀN TRONG ỐNG CƠ KHÉP PHỐI HỢP VỚI TÊ THẤM GIỮA ĐỘNG MẠCH KHOEO VÀ BAO KHỚP GỐI BẰNG ANAROPIN 0,2% Trịnh Thu Huyền1,2, Vũ Hoàng Phương2, Lưu Quang Thùy1TÓM TẮT 70 NERVE BLOCK AT THE ADDUCTOR CANAL Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu COMBINED WITH INTERSPACE BETWEENthuật nội soi khớp gối của phương pháp phong bế ống THE POPLITEAL ARTERY AND CAPSULE OFcơ khép phối hợp với IPACK với phong bế ống cơ khép THE KNEE BLOCK BY ANAROPIN 0.2%đơn thuần. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Objective: To compare the pain relief effec aftercan thiệp lâm sàng, ngẫu nhiên và có đối chứng; 60 knee arthroscopy between the saphenous nerve blockbệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối được chia at the adductor canal combined with interspacethành bằng bốc thăm ngẫu nhiên: Nhóm OCK: BN between the popliteal artery and capsule of the kneeđược giảm đau sau mổ bằng phong bế ống cơ khép (IPACK) and the adductor canal block alone.đơn thuần; Nhóm IPACK: bệnh nhân được giảm đau Methods: Clinical intervention study, randomizedbằng phong bế ống cơ khép phối hợp với IPACK. Theo controlled trial; 60 patients undergoing arthroscopicdõi bệnh nhân trong vòng 48 giờ sau mổ, số liệu được knee surgery were divided into 2 group by randommã hoá và xử lý theo các phương pháp thống kê. Kết numbers. OCK group: Patients had postoperative painquả nghiên cứu: Tổng liều morphin sử dụng trong relief by adductor blockade alone; IPACK group:12 giờ -24 giờ và 48 giờ thấp hơn rất nhiều so với patients were relieved by adductor canal block innhóm phong bế ống cơ khép đơn thuần. Trung bình combination with IPACK. Follow-up patients within 48trong 48 giờ là 21.27 ± 5.56 mg so với 41.33 ± 5.84 hours after surgery, data are coded and processedmg. Thời gian yêu cầu liều morphin đầu tiên của nhóm according to statistical methods. Results: The totalcan thiệp cũng dài hơn nhiều so với nhóm chứng 7.67 dose of morphine used in 12-24h and 48h in IPACK± 1.01 giờ (ngắn nhất là 6 giờ và dài nhất là 8 giờ) so group was much lower than that of the simplevới 9.55 ± 0.80 01 giờ (ngắn nhất là 8 giờ và dài nhất adductor block group. The 48-hour mean morphinelà 11 giờ). Điểm VAS tại thời điểm ngay sau khi phong dose was 21.27 ± 5.56 mg versus 41.33 ± 5.84 mg.bế 10 phút và trong 18 giờ đầu sau mổ cả khi nghỉ và The time required for the first morphine dose of thekhi vận động của nhóm phối hợp đều thấp hơn có ý intervention group was also much longer than that ofnghĩa thống kê so với nhóm phong bế ống cơ khép the control group 7.67 ± 1.01 h (6h shortest and 8hđơn thuần. Kết luận: Phương pháp phong bế thần longest) compared with 9.55 ± 0.80 01h (shortest waskinh hiển trong ống cơ khép phối hợp với tê thấm giữa 8h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phẫu thuật nội soi gối Thần kinh hiển Ống cơ khép Phương pháp phong bế ống cơ khépTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 197 0 0