Danh mục

Hiệu quả giữa hai phương pháp xử trí đẻ non tại khoa đẻ Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2015-2016

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 340.11 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả giữa hai phương pháp xử trí chuyển dạ đẻ non tại khoa Đẻ bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 năm 2015 – 2016. Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 437 bệnh nhân tại khoa Đẻ bệnh viện Phụ sản Trung ương (PSTW).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả giữa hai phương pháp xử trí đẻ non tại khoa đẻ Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2015-2016 vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019tháng, lâu nhất là 24 tháng. Giá trị trung bình của dismembered pyeloplasty in children: preliminarykích thước bể thận sau mổ là 19,3±5,1mm. Bệnh results, Br J Urol, 77(6), pp. 909-13. 3. Moon D.A., El-Shazly M.A., Chang C.M. (2006),nhân có kích thước bể thận sau mổ thấp nhất Laparoscopic pyeloplasty: evolution of a new goldtrong nghiên cứu là 5mm, lớn nhất là 31mm. Khi standard, Urology, 67(5), pp. 932-6.so sánh kết quả trước mổ với sau mổ chúng tôi 4. Reddy M., Nerli R.B., Bashetty R., et al.thấy sự khác biệt rất có ý nghĩa p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019kinh cuả trẻ trong tương lai, giữ đủ nhiệt cho em 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứubé bằng chăm sóc da kề da (phương pháp Công thức tính cỡ mẫu: theo công thứckangaroo), cung cấp đủ oxy các phương pháp hỗ ước tính một tỷ lệ trong quần thểtrợ hô hấp khác là những cách thức nhằm giữ p(1 − p)cho trẻ hạn chế được những biến trứng nghiêm n = Z1− / 2 2 (p.) 2trọng do đẻ non [1][2]. Hiện nay, mổ đẻ với thai non tháng là một Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu; α = 0,05 mức tin cậy; ε = 0,2; Z2(1-α/2) = 1,96phương pháp đang được bàn luận và chưa đi đến p = 0,11 (Tỷ lệ đẻ non nghiên cứu ước tínhthống nhất. Các nghiên cứu trong nước tập trung theo nghiên cứu của Nguyễn Tiến Lâm tại bệnhchủ yếu về điều trị dọa đẻ non, chưa có nghiên viện PSTW năm 2008 là 10,8%) [3].cứu đánh giá, so sánh về hiệu quả của các Thay vào công thức ta thu được 397 đốiphương pháp xử trí đẻ với thai non tháng. Vì vậy tượng.Thực tế nghiên cứu đã tiến hành trên 437chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá hiệu đối tượng.quả giữa hai phương pháp xử trí đẻ non tại khoa Kỹ thuật chọn mẫu: Theo phương phápĐẻ bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2015- chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống2016” với mục tiêu đánh giá hiệu quảgiữa hai Bước 1: Lập danh sách tất cả bệnh nhân đẻphương pháp xử trí chuyển dạ đẻ non tại khoa Đẻ non từ 01/01/2015 – 31/12/2016 tại Bệnh việnbệnh viện PSTW trong 2 năm 2015 – 2016. Phụ sản trung ương (6417 trường hợp).II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bước 2: Bốc thăm lấy bệnh nhân đầu tiên 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các sản phụ (giả sử là X với điều kiện 1≤X≤14).đẻ non tại Bệnh viện PSTW trong 2 năm 2015- Bước 3: Lần lượt chọn các bệnh nhân tiếp2016.Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: theo công thức “X+14xN” với N= 0,1,2,3,….436Tất cả các trường hợp đẻ non tuổi thai từ khi đủ đến khi hết danh sách. Nếu trường hợp bệnh22 tuần đến trước khi đủ 37 tuần, thai sống, nhân theo công thức không đáp ứng tiêu chuẩnthai không bất thường, một thai.Tiêu chuẩn loại chọn mẫu thì sẽ chọn bệnh nhân kế tiếp ngaytrừ: Không xác định được tuổi thai, tuổi thai dưới sau danh sách.22 tuần hoặc trên 37 tuần, các trường hợp đình 2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin: Thôngchỉ thai nghén do thai chết lưu, thai bất thường tin được trích xuất từ hồ sơ bệnh án của bệnhhoặc các lý do xã hội khác, các trường hợp bệnh nhân vào bệnh án nghiên cứu.lý của mẹ phải đình chỉ thai nghén, các trường 2.6. Phân tích và xử lý số liệu: Các số liệuhợp đa thai. sau khi thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: hoá và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 sau đóNghiên cứu được tiến hành từ 01/01/2015 đến xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS16.0.31/12/2016 tại khoa Đẻ-Bệnh viện Phụ sản TW. 2.7. Đạo đức nghiên cứu: Đối tượng 2.3.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả nghiên cứu được giải thích về mục đích củacắt ngang nghiên cứu, sự tham gia là tự nguyện. Thông tin cá nhân được giữ bí mật và được mã hóa.III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. So sánh trọng lượng sau sinh theo phương pháp đẻ Nhóm Đẻ mổ Đẻ đường âm đạo Tổng p Trọng lượng n % n % n % < 1000 9 17,3 43 82,7 52 100 vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 Hạ thân nhiệt 2(1,2) 161(98,8) 13(4,7) 261(95,3) >0,05 Bệnh võng mạc 5(3,1) 158(96,9) 19(6,9) 255(93,1) >0,05 Viêm ruột hoại tử 4(2,5) 159(97,5) 17(6,2) 257(93,8) >0,05 Nhận xét: Tỷ lệ sơ sinh ngạt (Apgar TẠP ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: