Danh mục

Hiệu quả hoạt động của mô hình khu công nghệ thông tin tại TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Trường hợp Công viên Phần mềm Quang Trung (QTSC)

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 661.55 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của bài viết này nhằm đánh giá hiệu quả các khu công nghệ thông tin trên phạm vi cả nước và nghiên cứu mô hình thành công của Công viên phần mềm Quang Trung (QTSC) để từ đó có những đề xuất, giải pháp nhằm hỗ trợ ngành công nghệ thông tin phát triển mạnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả hoạt động của mô hình khu công nghệ thông tin tại TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Trường hợp Công viên Phần mềm Quang Trung (QTSC) HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TP. HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4. TRƢỜNG HỢP CÔNG VIÊN PHẦN MỀM QUANG TRUNG (QTSC) NCS.ThS. Trà Thị Thảo1, Lâm Nguyễn Hải Long2 1 Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, Trường ĐH Công nghệ TP.HCM (Hutech) 1 Công ty TNHH MTV Phát triển Công viên phần mềm Quang TrungTÓM TẮTTrong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầuđã tạo ra nhiều cơ hội cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Là một quốc gia có trình độcông nghệ thấp và lạc hậu so với các nước tiên tiến trên thế giới, cuộc CMCN 4.0 đang tạo ra một vận hộimới để những nước đi sau có khả năng tiếp thu nhanh nhất những thành tựu công nghệ của nhân loại.Ngành Công nghệ thông tin (CNTT) nói chung và công nghiệp phần mềm được xem là nền tảng cơ bảncủa cuộc CMCN 4.0. Chính vì vậy, để phát triển ngành CNTT thì không thể không nhắc đến vai trò củacác khu CNTT hay các công viên phần mềm (CVPM), nơi được xem như là “bệ đỡ” hỗ trợ, giải quyết cáckhó khăn, vướng mắc cũng như cung cấp các dịch vụ và hạ tầng công nghệ để giúp các doanh nghiệpCNTT tập trung phát triển chuyên môn. Các khu CNTT này được nhiều nước trên thế giới xem là mộttrong những mô hình hiệu quả nhất thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp CNTT. Mục tiêu của bàiviết này nhằm đánh giá hiệu quả các khu CNTT trên phạm vi cả nước và nghiên cứu mô hình thành côngcủa Công viên phần mềm Quang Trung (QTSC) để từ đó có những đề xuất, giải pháp nhằm hỗ trợ ngànhCNTT phát triển mạnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.Từ khóa: Công nghiệp 4.0, phần mềm, công viên phần mềm Quang Trung, QTSC.1. GIỚI THIỆU1.1. Bối cảnh phát triển khu CNTT tại Việt Nam và trên địa bàn thành phốSự bùng nổ của cuộc CMCN 4.0 đang lan tỏa vào mọi mặt của đời sống, mở ra cơ hội phát triển toàn diệnvề kinh tế - xã hội của đất nước. Xu hướng số hoá mọi ngành, mọi lĩnh vực là yếu tố quan trọng nhất đểtăng năng suất lao động, tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, hướng tới mục tiêuchuyển đổi số với ba chủ thể là chính phủ số, kinh tế số và người dân số và sáu trụ cột là hạ tầng kết nối,dữ liệu, công nghiệp điện tử - viễn thông CNTT, thương mại điện tử, nguồn nhân lực và an toàn an ninhthông tin.Không nằm ngoài xu hướng chung này, Việt Nam đang từng bước chuyển đổi số trên mọi lĩnh vực, mọimặt của đời sống xã hội. Sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ đối với hoạt động đổi mới sáng tạo, số lượngdịch vụ công trực tuyến ngày càng tăng, sự xuất hiện của nhiều mô hình kinh doanh mới dựa trên CNTTtrong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, du lịch, thương mại, đô thị thông minh... đã và đang là nềntảng, là bước đi quan trọng để từng bước chuyển đổi sang một quốc gia số. Trên hành trình trở thành mộtquốc gia số, ngành CNTT ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, kinh321tế - xã hội, có nhiều đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhậpquốc tế”1.Theo thông tin từ Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT), năm 2018, tốc độ tăng trưởng doanh thutoàn ngành cao hơn tăng trưởng GDP cả nước, đạt khoảng 2,65 triệu tỷ đồng, ước tăng 112,6% so với năm20172. Riêng công nghiệp phần mềm của Việt Nam tiếp tục là ngành duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao,13,8% với doanh thu ước đạt 4,3 tỷ USD, xuất khẩu ước đạt 3,5 tỷ USD. Ngoài các thị trường truyềnthống là Nhật Bản, Bắc Mỹ còn có những thị trường mới nổi như châu Âu, Myanmar…3Với lực lượng 129 trường đại học, 412 trường cao đẳng nghề và trường trung cấp có đào tạo CNTT, điệntử, viễn thông và an toàn thông tin, năm 2017 nguồn nhân lực CNTT của Việt Nam đạt trên 897.000 ngườitrong đó lĩnh vực công nghiệp phần cứng, điện tử chiếm trên 75%, còn lại là các lĩnh vực phần mềm, nộidung số và dịch vụ CNTT. Với tốc độ tăng trưởng trung bình 14,9%, đến năm 2020 nhân lực CNTT ViệtNam sẽ đạt khoảng 1,3 triệu người. Thu nhập bình quân lao động CNTT cũng có bước tăng trưởng đángkể, theo đó lĩnh vực phần cứng, điện tử có mức thu nhập tăng 15%, phần mềm và nội dung số cũng cómức tăng trưởng từ 8 - 10%.4Theo báo cáo mới nhất của Liên hợp quốc về chỉ số Chính phủ điện tử, Việt Nam đã tăng 1 bậc lên vị trí88 so với năm 2016. Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2017-2018 của Diễn đàn kinh tế thế giới WEF xếp ViệtNam ở thứ hạng 55/137 nước về chỉ số cạnh tranh toàn cầu, tăng 5 bậc so với giai đoạn 2015-2016. Trongbáo cáo này, chỉ số sẵn sàng về công nghệ của Việt Nam đứng thứ 79/137 quốc gia. Chỉ số phát triểnCNTT&TT (ICT Development Index - IDI) của ITU năm 2017, Việt Na ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: