Hiệu quả khởi phát chuyển dạ với thông foley qua kênh cổ tử cung ở thai từ 37 tuần tại Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 340.32 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ thành công trong khởi phát chuyển dạ của thông foley, thời gian trung bình từ lúc đặt thông foley đến khi khởi phát chuyển dạ thành công và khảo sát một số tác dụng không mong của đặt thông foley. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả khởi phát chuyển dạ với thông foley qua kênh cổ tử cung ở thai từ 37 tuần tại Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ VỚI THÔNG FOLEY QUA KÊNH CỔ TỬ CUNG Ở THAI TỪ 37 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂY NINH Mai Thị Mỹ Duyên*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang* TÓM TẮT Mở đầu: Khởi phát chuyển dạ (KPCD) ở thai đủ trưởng thành có nhiều lý do khác nhau nhưng có xu hướng ngày càng gia tăng trên toàn thế giới. Tại Việt Nam các biện pháp khởi phát chuyển dạ khi cổ tử cung chưa thuận lợi (chín mùi)trong gia đoạn hiện nay chủ yếu là các biện pháp cơ học. Mục tiêu : Xác định tỷ lệ thành công trong KPCD của thông Foley, thời gian trung bình từ lúc đặt thông Foley đến khi KPCD thành công và khảo sát một số tác dụng không mong của đặt thông Foley. Phương pháp: nghiên cứu báo cáo loạt ca (dọc tiền cứu) trên 105 thai phụ đơn thai, tuổi thai từ 37 tuần, có chỉ định khởi phát chuyển dạ từ 11/2012 đến 05/2013 tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Tây Ninh. Tất cả các thai phụ đều được KPCD với ống thông Foley 18 qua lỗ trong cổ tử cung, bơm 50 ml nước muối sinh lý, theo dõi trong 24 giờ. Kết quả: Tỷ lệ KPCD thành công là 85,7% với KTC 95% [78,5 – 92,9]. Tỷ lệ sinh ngả âm đạo là 64,8%, tỷ lệ sinh mổ là 35,2%. Thời gian trung bình từ lúc KPCD đạt đến CTC ≥ 7 điểm là 10,58 ± 6,34 giờ. Không có tác dụng ngoại ý nghiêm trọng. Đau khi đặt 51,4%, vỡ ối 8,5%, ra huyết khi đặt thông 4,7%, thay đổi ngôi thai và nhiễm khuẫn 0,9%. Kết luận: KPCD với thông Foley qua lỗ trong cổ tử cung bơm 50 ml an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu rộng và chặt chẽ hơn trong tương lai. ABSTRACT EFFECTIVE INDUCTION OF LABOR USING FOLEY INTRACERVICAL IN PREGNANT WOMEN FROM 37 WEEKS GESTATIONAL AT TAY NINH GENERAL HOSPITAL Mai Thi My Duyen, Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 157 ‐ 162 Background: Induction of labor at term maturity may be many different reasons but growing trend worldwide. In Vietnam the methods of labor induction when the cervix is unfavorable (ripe) in the current period mainly in the mechanical method. Objective: Determine the success rate of induction labor by using Foley catheter, determine the average time between the onset of labor at the cervical Bishop score was ≥ 7 points and survey some side‐effects of using Foley. Methods: Reported case series study (prospective longitudinal) of 105 women with singleton pregnancies, gestational age of 37 weeks, have been indicated induction from 11/2012 to 05/2013 in the Department of Obstetrics Hospital in Tay Ninh. All pregnant women were used with Foley catheter 18 Fr through the cervix hole, pumping 50 ml physiological saline and observed for 24 hours. Results: The rate of labor induction success is 85.7% with 95% confidence interval [78.5 to 92.9]. Vaginal birth rate is 64.8%, the rate of cesarean delivery was 35.2%. The average time between the onset of labor at the *Bộ môn Sản – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang. ĐT: 0903882015 E‐mail: pgs.huynhnguyenkhanhtrang@gmail.com Sản Phụ Khoa 157 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 cervical Bishop score was ≥ 7 points was 10.58 ± 6.34 hours. No serious adverse events. Pain when placed 51.4%, 8.5% rupture of membranes, bleeding when placing the 4.7%, thai house and change the infection 0.9%. Conclusion: Induction of labor with a Foley catheter through the cervix hole 50 ml pump is safe and effective. However, there should be extensive research and more closely in the future. Keywords: Induction of labor, prospective longitudinal study, Foley balloon intracervical Kiên Giang, Lê Nguyễn Thy Thy, Huỳnh ĐẶT VẤN ĐỀ Nguyễn Khánh Trang(13) thực hiện KPCD trên 95 Những năm gần đây, tỷ lệ mổ sinh ngày thai phụ thiểu ối ≥37 tuần trong thời gian từ một tăng cao. Tại Bệnh viện Đa Khoa (BVĐK) 08/2011 đến 06/2012 ghi nhận tỷ lệ thai phụ có Tây Ninh, tổng số sinh năm 2011 là 9171 chỉ số Bishop ≤ 4 điểm trở nên ≥ 7 điểm sau 24 trường hợp, năm 2012 là 10532, sinh mổ lần giờ KPCD bằng ống thông Foley bóng bơm 50ml lượt 3728 và 4171, chiếm tỷ lệ 40,6% và đặt kênh CTC kết hợp Oxytocin truyền tĩnh 39,6%(2). Trong số các chỉ định mổ bắt con, chỉ mạch trên thai trưởng thành thiểu ối là 88,42%. định mổ có liên quan ʺCTC không thuận lợiʺ Tỷ lệ sinh ngả âm đạo là 69,47%. Thời gian trung cùng với ʺgiục sinh thất bạiʺ gần xấp xỉ với ʺvết bình từ lúc KPCD đến khi CTC thuận lợi là 4,89 mổ cũʺ, chiếm khoảng 25% mỗi loại. ± 3,32 giờ (ngắn nhất 1 giờ ‐ dài nhất 21 giờ), và Với một thai trưởng thành có chỉ định chấm đến lúc sinh ngả âm đạo là 9,97 ± 4,09 giờ (ngắn dứt thai kỳ nhưng CTC không thu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả khởi phát chuyển dạ với thông foley qua kênh cổ tử cung ở thai từ 37 tuần tại Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ VỚI THÔNG FOLEY QUA KÊNH CỔ TỬ CUNG Ở THAI TỪ 37 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂY NINH Mai Thị Mỹ Duyên*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang* TÓM TẮT Mở đầu: Khởi phát chuyển dạ (KPCD) ở thai đủ trưởng thành có nhiều lý do khác nhau nhưng có xu hướng ngày càng gia tăng trên toàn thế giới. Tại Việt Nam các biện pháp khởi phát chuyển dạ khi cổ tử cung chưa thuận lợi (chín mùi)trong gia đoạn hiện nay chủ yếu là các biện pháp cơ học. Mục tiêu : Xác định tỷ lệ thành công trong KPCD của thông Foley, thời gian trung bình từ lúc đặt thông Foley đến khi KPCD thành công và khảo sát một số tác dụng không mong của đặt thông Foley. Phương pháp: nghiên cứu báo cáo loạt ca (dọc tiền cứu) trên 105 thai phụ đơn thai, tuổi thai từ 37 tuần, có chỉ định khởi phát chuyển dạ từ 11/2012 đến 05/2013 tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Tây Ninh. Tất cả các thai phụ đều được KPCD với ống thông Foley 18 qua lỗ trong cổ tử cung, bơm 50 ml nước muối sinh lý, theo dõi trong 24 giờ. Kết quả: Tỷ lệ KPCD thành công là 85,7% với KTC 95% [78,5 – 92,9]. Tỷ lệ sinh ngả âm đạo là 64,8%, tỷ lệ sinh mổ là 35,2%. Thời gian trung bình từ lúc KPCD đạt đến CTC ≥ 7 điểm là 10,58 ± 6,34 giờ. Không có tác dụng ngoại ý nghiêm trọng. Đau khi đặt 51,4%, vỡ ối 8,5%, ra huyết khi đặt thông 4,7%, thay đổi ngôi thai và nhiễm khuẫn 0,9%. Kết luận: KPCD với thông Foley qua lỗ trong cổ tử cung bơm 50 ml an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu rộng và chặt chẽ hơn trong tương lai. ABSTRACT EFFECTIVE INDUCTION OF LABOR USING FOLEY INTRACERVICAL IN PREGNANT WOMEN FROM 37 WEEKS GESTATIONAL AT TAY NINH GENERAL HOSPITAL Mai Thi My Duyen, Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 157 ‐ 162 Background: Induction of labor at term maturity may be many different reasons but growing trend worldwide. In Vietnam the methods of labor induction when the cervix is unfavorable (ripe) in the current period mainly in the mechanical method. Objective: Determine the success rate of induction labor by using Foley catheter, determine the average time between the onset of labor at the cervical Bishop score was ≥ 7 points and survey some side‐effects of using Foley. Methods: Reported case series study (prospective longitudinal) of 105 women with singleton pregnancies, gestational age of 37 weeks, have been indicated induction from 11/2012 to 05/2013 in the Department of Obstetrics Hospital in Tay Ninh. All pregnant women were used with Foley catheter 18 Fr through the cervix hole, pumping 50 ml physiological saline and observed for 24 hours. Results: The rate of labor induction success is 85.7% with 95% confidence interval [78.5 to 92.9]. Vaginal birth rate is 64.8%, the rate of cesarean delivery was 35.2%. The average time between the onset of labor at the *Bộ môn Sản – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang. ĐT: 0903882015 E‐mail: pgs.huynhnguyenkhanhtrang@gmail.com Sản Phụ Khoa 157 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 cervical Bishop score was ≥ 7 points was 10.58 ± 6.34 hours. No serious adverse events. Pain when placed 51.4%, 8.5% rupture of membranes, bleeding when placing the 4.7%, thai house and change the infection 0.9%. Conclusion: Induction of labor with a Foley catheter through the cervix hole 50 ml pump is safe and effective. However, there should be extensive research and more closely in the future. Keywords: Induction of labor, prospective longitudinal study, Foley balloon intracervical Kiên Giang, Lê Nguyễn Thy Thy, Huỳnh ĐẶT VẤN ĐỀ Nguyễn Khánh Trang(13) thực hiện KPCD trên 95 Những năm gần đây, tỷ lệ mổ sinh ngày thai phụ thiểu ối ≥37 tuần trong thời gian từ một tăng cao. Tại Bệnh viện Đa Khoa (BVĐK) 08/2011 đến 06/2012 ghi nhận tỷ lệ thai phụ có Tây Ninh, tổng số sinh năm 2011 là 9171 chỉ số Bishop ≤ 4 điểm trở nên ≥ 7 điểm sau 24 trường hợp, năm 2012 là 10532, sinh mổ lần giờ KPCD bằng ống thông Foley bóng bơm 50ml lượt 3728 và 4171, chiếm tỷ lệ 40,6% và đặt kênh CTC kết hợp Oxytocin truyền tĩnh 39,6%(2). Trong số các chỉ định mổ bắt con, chỉ mạch trên thai trưởng thành thiểu ối là 88,42%. định mổ có liên quan ʺCTC không thuận lợiʺ Tỷ lệ sinh ngả âm đạo là 69,47%. Thời gian trung cùng với ʺgiục sinh thất bạiʺ gần xấp xỉ với ʺvết bình từ lúc KPCD đến khi CTC thuận lợi là 4,89 mổ cũʺ, chiếm khoảng 25% mỗi loại. ± 3,32 giờ (ngắn nhất 1 giờ ‐ dài nhất 21 giờ), và Với một thai trưởng thành có chỉ định chấm đến lúc sinh ngả âm đạo là 9,97 ± 4,09 giờ (ngắn dứt thai kỳ nhưng CTC không thu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Khởi phát chuyển dạ Cổ tử cung ở thai Đặt thông foleyTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 210 0 0