Hiệu quả kích thích từ trường xuyên sọ lặp lại ở vỏ não trước trán lưng bên so với vỏ não vận động chính trên bệnh nhân đau thần kinh sau tổn thương tủy sống
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 888.36 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị đau thần kinh (Neuropathic pain - NPP) sau tổn thương tủy sống (Spinal cord injury - SCI) bằng kích thích từ xuyên sọ lặp lại (rTMS) ở vỏ não trước trán lưng bên (DLPFC) so với vỏ não vận động chính (M1).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả kích thích từ trường xuyên sọ lặp lại ở vỏ não trước trán lưng bên so với vỏ não vận động chính trên bệnh nhân đau thần kinh sau tổn thương tủy sống TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 2 - 2024 strength and depression in community-living elderly 10.1177/1010539518760632 Japanese. Public Health Nutr. 2011; 14(11): 1893- 8. Sato R, Sawaya Y, Shiba T, Hirose T, Sato M, 1899. doi:10.1017/ S1368980011000346 Ishizaka M. Malnutrition is associated with7. Wei J, Fan L, Zhang Y, et al. Association depression in Japanese older adults requiring Between Malnutrition and Depression Among long-term care or support. J Phys Ther Sci. Community-Dwelling Older Chinese Adults. Asia 2021;33(8):585-590. doi:10.1589/jpts.33.585 Pac J Public Health. 2018;30(2):107-117. doi: HIỆU QUẢ KÍCH THÍCH TỪ TRƯỜNG XUYÊN SỌ LẶP LẠIỞ VỎ NÃO TRƯỚC TRÁN LƯNG BÊN SO VỚI VỎ NÃO VẬN ĐỘNG CHÍNH TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU THẦN KINH SAU TỔN THƯƠNG TỦY SỐNG Đỗ Trọng Phước1,2, Lâm Tiểu Đào1, Nguyễn Minh Anh1,2, Lê Viết Thắng1,2TÓM TẮT dụng cho mục đích cải thiện triệu chứng NPP sau SCI. Ngoài tác dụng giảm đau, rTMS còn có thể hiệu quả 51 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị đau thần trong việc cải thiện giấc ngủ và đặc biệt rTMS ở vùngkinh (Neuropathic pain - NPP) sau tổn thương tủy DLPFC có thể có tác dụng vượt trội hơn so với M1sống (Spinal cord injury - SCI) bằng kích thích từ trong việc cải thiện các tình trạng rối loạn cảm xúc sauxuyên sọ lặp lại (rTMS) ở vỏ não trước trán lưng bên SCI. Từ khóa: Đau thần kinh; Kích thích từ xuyên sọ;(DLPFC) so với vỏ não vận động chính (M1). Đối Vỏ não trước trán lưng bên; Vỏ não vận động chính.tượng và phương pháp nghiên cứu: 22 ngườibệnh chẩn đoán NPP sau SCI, được điều trị rTMS theo SUMMARYphân nhóm ngẫu nhiên theo tại vị trí DLPFC hoặc M1bên trái (115% MT, tần số 20 Hz, tổng 2000 xung THE EFFECTS OF REPEATEDtrong 40 chu kỳ với thời lượng mỗi chu kỳ là 2,5 giây). TRANSCRANIAL MAGNETIC STIMULATIONKết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 52.1 IN THE DORSOLATERAL PREFRONTAL± 7.0 tuổi; tỉ số nam: nữ xấp xỉ 1.4:1. Về mức độ CORTEX VERSUS MOTOR CORTEX INgiảm đau:s VAS giảm còn 4.2±0.3 tại thời điểm 2 tuầnvà 3.5±0.6 tại 4 tuần điều trị đối với nhóm DLPFC. PATIENTS WITH CHRONIC NEUROPATHICrTMS vùng M1 cũng có điểm VAS 4.3±0.5 lúc 2 tuần PAIN AFTER SPINAL CORD INJURYvà 3.4±0.5 lúc 4 tuần điều trị. Theo dõi sau kết thúc Objective: To evaluate the effectiveness ofđiều trị 4 tuần, VAS lần lượt là 3.8±0.3 và 3.6±0.4 treating neuropathic pain (NPP) after spinal cord injurytrong 2 nhóm DLPFC và M1 (p>0.05). Về tình trạng (SCI) with repetitive transcranial magnetic stimulationgiấc ngủ sau 2 tuần, Pittsburgh Sleep Quality Index (rTMS) in the dorsolateral prefrontal cortex (DLPFC)(PSQI) được cải thiện ở mức 4.1±2.2 và 4.3±1.7 lần compared with the motor cortex main (M1). Subjectslượt trong 2 nhóm trên và tiếp tục giảm lần lượt là and methods: 22 patients diagnosed with NPP after3.3±1.8 và 3.8±3.1 tại thời điểm 4 tuần điều trị. Sau SCI, received rTMS treatment according to randomkhi ngưng kích thích rTMS 4 tuần, các chỉ số này vẫn grouping according to the left DLPFC or M1 locationcòn được tiếp tục duy trì trong 2 nhóm. Vấn đề lo âu (115% MT, frequency 20 Hz, total 2000 pulses in 40sau SCI, Hamilton Anxiety Rating Scale (HAM-A) trước minutes). cycles with each cycle duration being 2.5điều trị lần lượt là 13.2±4.8 và 12.5±3.1 trong 2 nhóm seconds). Results: The average age of the studyDLPFC và vùng M1. Sau 2 tuần điều trị, điểm số này group was 52.1 ± 7.0 years; The male:female ratio iscòn 10.2±2.5 và 10.0±2.1 mỗi nhóm. Tuy nhiên tại approximately 1.4:1. Regarding the level of painthời điểm 4 tuần điều trị, ở nhóm điều trị bằng rTMS reduction: VAS decreased to 4.2±0.3 at 2 weeks andvùng DLPFC điểm HAM-A giảm còn 6.3±1.8 và khác 3.5±0.6 at 4 weeks of treatment for the DLPFC group.biệt có ý nghĩa so với nhóm điều trị ở vùng M1 rTMS area M1 also had a VAS score of 4 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả kích thích từ trường xuyên sọ lặp lại ở vỏ não trước trán lưng bên so với vỏ não vận động chính trên bệnh nhân đau thần kinh sau tổn thương tủy sống TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 2 - 2024 strength and depression in community-living elderly 10.1177/1010539518760632 Japanese. Public Health Nutr. 2011; 14(11): 1893- 8. Sato R, Sawaya Y, Shiba T, Hirose T, Sato M, 1899. doi:10.1017/ S1368980011000346 Ishizaka M. Malnutrition is associated with7. Wei J, Fan L, Zhang Y, et al. Association depression in Japanese older adults requiring Between Malnutrition and Depression Among long-term care or support. J Phys Ther Sci. Community-Dwelling Older Chinese Adults. Asia 2021;33(8):585-590. doi:10.1589/jpts.33.585 Pac J Public Health. 2018;30(2):107-117. doi: HIỆU QUẢ KÍCH THÍCH TỪ TRƯỜNG XUYÊN SỌ LẶP LẠIỞ VỎ NÃO TRƯỚC TRÁN LƯNG BÊN SO VỚI VỎ NÃO VẬN ĐỘNG CHÍNH TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU THẦN KINH SAU TỔN THƯƠNG TỦY SỐNG Đỗ Trọng Phước1,2, Lâm Tiểu Đào1, Nguyễn Minh Anh1,2, Lê Viết Thắng1,2TÓM TẮT dụng cho mục đích cải thiện triệu chứng NPP sau SCI. Ngoài tác dụng giảm đau, rTMS còn có thể hiệu quả 51 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị đau thần trong việc cải thiện giấc ngủ và đặc biệt rTMS ở vùngkinh (Neuropathic pain - NPP) sau tổn thương tủy DLPFC có thể có tác dụng vượt trội hơn so với M1sống (Spinal cord injury - SCI) bằng kích thích từ trong việc cải thiện các tình trạng rối loạn cảm xúc sauxuyên sọ lặp lại (rTMS) ở vỏ não trước trán lưng bên SCI. Từ khóa: Đau thần kinh; Kích thích từ xuyên sọ;(DLPFC) so với vỏ não vận động chính (M1). Đối Vỏ não trước trán lưng bên; Vỏ não vận động chính.tượng và phương pháp nghiên cứu: 22 ngườibệnh chẩn đoán NPP sau SCI, được điều trị rTMS theo SUMMARYphân nhóm ngẫu nhiên theo tại vị trí DLPFC hoặc M1bên trái (115% MT, tần số 20 Hz, tổng 2000 xung THE EFFECTS OF REPEATEDtrong 40 chu kỳ với thời lượng mỗi chu kỳ là 2,5 giây). TRANSCRANIAL MAGNETIC STIMULATIONKết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 52.1 IN THE DORSOLATERAL PREFRONTAL± 7.0 tuổi; tỉ số nam: nữ xấp xỉ 1.4:1. Về mức độ CORTEX VERSUS MOTOR CORTEX INgiảm đau:s VAS giảm còn 4.2±0.3 tại thời điểm 2 tuầnvà 3.5±0.6 tại 4 tuần điều trị đối với nhóm DLPFC. PATIENTS WITH CHRONIC NEUROPATHICrTMS vùng M1 cũng có điểm VAS 4.3±0.5 lúc 2 tuần PAIN AFTER SPINAL CORD INJURYvà 3.4±0.5 lúc 4 tuần điều trị. Theo dõi sau kết thúc Objective: To evaluate the effectiveness ofđiều trị 4 tuần, VAS lần lượt là 3.8±0.3 và 3.6±0.4 treating neuropathic pain (NPP) after spinal cord injurytrong 2 nhóm DLPFC và M1 (p>0.05). Về tình trạng (SCI) with repetitive transcranial magnetic stimulationgiấc ngủ sau 2 tuần, Pittsburgh Sleep Quality Index (rTMS) in the dorsolateral prefrontal cortex (DLPFC)(PSQI) được cải thiện ở mức 4.1±2.2 và 4.3±1.7 lần compared with the motor cortex main (M1). Subjectslượt trong 2 nhóm trên và tiếp tục giảm lần lượt là and methods: 22 patients diagnosed with NPP after3.3±1.8 và 3.8±3.1 tại thời điểm 4 tuần điều trị. Sau SCI, received rTMS treatment according to randomkhi ngưng kích thích rTMS 4 tuần, các chỉ số này vẫn grouping according to the left DLPFC or M1 locationcòn được tiếp tục duy trì trong 2 nhóm. Vấn đề lo âu (115% MT, frequency 20 Hz, total 2000 pulses in 40sau SCI, Hamilton Anxiety Rating Scale (HAM-A) trước minutes). cycles with each cycle duration being 2.5điều trị lần lượt là 13.2±4.8 và 12.5±3.1 trong 2 nhóm seconds). Results: The average age of the studyDLPFC và vùng M1. Sau 2 tuần điều trị, điểm số này group was 52.1 ± 7.0 years; The male:female ratio iscòn 10.2±2.5 và 10.0±2.1 mỗi nhóm. Tuy nhiên tại approximately 1.4:1. Regarding the level of painthời điểm 4 tuần điều trị, ở nhóm điều trị bằng rTMS reduction: VAS decreased to 4.2±0.3 at 2 weeks andvùng DLPFC điểm HAM-A giảm còn 6.3±1.8 và khác 3.5±0.6 at 4 weeks of treatment for the DLPFC group.biệt có ý nghĩa so với nhóm điều trị ở vùng M1 rTMS area M1 also had a VAS score of 4 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đau thần kinh Kích thích từ xuyên sọ Vỏ não trước trán lưng bên Vỏ não vận động chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 304 0 0 -
5 trang 298 0 0
-
8 trang 252 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 243 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 226 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 213 0 0 -
8 trang 194 0 0
-
13 trang 193 0 0
-
5 trang 192 0 0
-
9 trang 186 0 0