HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 381.67 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”. Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biễu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 8 QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆPI. KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 1. Khái niệm sản phẩm. 2. Khái niệm chất lượng sản phẩmII. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUAN NIỆM QUẢN TRỊ CHẤTLƯỢNG.III. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤTLƯỢNG. 1. Đảm bảo chất lượng. 2. Hệ thống đảm bảo chất lượng.IV. CÔNG CỤ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG. 1. Kiểm soát chất lượng bằng thống kê (SQC). 2. Vòng tròn DEMING. 3. Nhóm chất lượng (Quality circle).CÂU HỎI ÔN TẬP Chương này đề cập đến các vấn đề sau: - Sản phẩm và chất lượng sản phẩm - Lịch sử phát triển của các quan niệm quản trị chất lượng - Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp - Giới thiệu tóm tắt về bộ tiêu chuẩn I SO-9000 - Hệ thống tiêu chuẩn Việt NamNgày 28 tháng 7 năm 1995, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức củaASEAN, tổ chức này đang gấp rút hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN,gọi tắt là AFTA. Điều này có nghĩa, các mặt hàng phải có thuế suất từ 0% đến 5%giá trị xuất cũng như nhập khẩu. Trình độ khoa học kỹ thuật của nhiều nước trongkhu vực hơn chúng ta một khoảng xa, nhất là Sigappore. Làm thế nào để trongvòng vài năm tới các sản phẩm của ta sản xuất ra đủ cạnh tranh với các nước trongkhối khi mà 2 trong 3 hàng rào bảo hộ mậu dịch không còn xa nữa: quota và thuếsuất. Còn chiếc rào cuối cùng là gì? Đó là chất lượng. Vậy chất lượng là gì?I. KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. TOP 1. Khái niệm sản phẩm.Theo C.Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ choviệc làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường, người taquan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đemlại lợi nhuận. Theo TCVN 5814: sản phẩm là “kết quả của các hoạt động hoặc các quátrình” (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa-TCVN 6814-1994). Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau. Mộttrong cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn: - Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính lý hóanhất định - Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: đó là các dịch vụ. Dịch vụ là “kết quả tạora do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt độngnội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”. (Quản lý chấtlượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa- TCVN5814-1994). Hoạtđộng dịch vụ phát triển theo trình độ phát triển kinh tế và xã hội. Ở các nước pháttriển thu nhập qua dịch vụ có thể đạt tới 60-70% tổng thu nhập xã hội. 2. Khái niệm chất lượng sản TOP phẩm 2.1 Một số quan điểm: - Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp, một khái niệm mang tínhchất tổng hợp về các mặt kinh tế - kỹ thuật, xã hội. - Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, triểnkhai và chuẩn bị sản xuất, được đảm bảo trong quá trình tiến hành sản xuất vàđược duy trì trong quá trình sử dụng. Thông thường người ta cho rằng sản phẩm có chất lượng là những sảnphẩm hay dịch vụ hảo hạng, đạt được trình độ của khu vực hay thế giới và đáp ứngđược mong đợi của khách hàng với chí phí có thể chấp nhận được. Nếu quá trìnhsản xuất có chi phí không phù hợp với giá bán thì khách hàng sẽ không chấp nhậngiá trị của nó, có nghĩa là giá bán cao hơn giá mà khách hàng chịu bỏ ra để đổi lấycác đặc tính của sản phẩm. Như vậy ta thấy cách nhìn về chất lượng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùngkhác nhau nhưng không mâu thuẫn nhau.Xuất phát từ những quan điểm khác nhau, hiện có hàng trăm định nghĩa khác nhauvề chất lượng sản phẩm. 2.2 TCVN 5814-1994 trên cơ sở tiêu chuẩn ISO-9000 đã đưa ra định nghĩa:Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng )tạo cho thực thểđó có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. (Quản lý chấtlượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa-TCVN5814-1994). Nhưvậy, “khả năng thỏa mãn nhu cầu” là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá chất lượngsản phẩm. Thông thường, người ta rất dễ chấp nhận ý tưởng cho rằng cải tiến và nângcao chất lượng sản phẩm là phải tập trung cải tiến và nâng cao đặc tính kỹ thuật,sự hoàn thiện của sản phẩm. Quan niệm này sẽ dẫn đến xu hướng đồng hóa việcđầu tư vào đổi mới dây chuyền sản xuất, công nghệ sản xuất là nâng cao chấtlượng sản phẩm. Trong nhiều trường hợp, quan niệm này tỏ ra đúng đắn, nhất làkhi sản phẩm đang được sản xuất ra với công nghệ quá lạc hậu. Tuy nhiên, chấtlượng đã vượt ra khỏi phạm vi của sản phẩm. Doanh nghiệp sản xuất ra các sảnphẩm có chất lượng và nhờ những sản phẩm tốt mà được khách hàng tín nhiệm.Song muốn thật sự được người tiêu dùng tín nhiệm, thì cùng v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 8 QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆPI. KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 1. Khái niệm sản phẩm. 2. Khái niệm chất lượng sản phẩmII. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUAN NIỆM QUẢN TRỊ CHẤTLƯỢNG.III. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤTLƯỢNG. 1. Đảm bảo chất lượng. 2. Hệ thống đảm bảo chất lượng.IV. CÔNG CỤ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG. 1. Kiểm soát chất lượng bằng thống kê (SQC). 2. Vòng tròn DEMING. 3. Nhóm chất lượng (Quality circle).CÂU HỎI ÔN TẬP Chương này đề cập đến các vấn đề sau: - Sản phẩm và chất lượng sản phẩm - Lịch sử phát triển của các quan niệm quản trị chất lượng - Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp - Giới thiệu tóm tắt về bộ tiêu chuẩn I SO-9000 - Hệ thống tiêu chuẩn Việt NamNgày 28 tháng 7 năm 1995, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức củaASEAN, tổ chức này đang gấp rút hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN,gọi tắt là AFTA. Điều này có nghĩa, các mặt hàng phải có thuế suất từ 0% đến 5%giá trị xuất cũng như nhập khẩu. Trình độ khoa học kỹ thuật của nhiều nước trongkhu vực hơn chúng ta một khoảng xa, nhất là Sigappore. Làm thế nào để trongvòng vài năm tới các sản phẩm của ta sản xuất ra đủ cạnh tranh với các nước trongkhối khi mà 2 trong 3 hàng rào bảo hộ mậu dịch không còn xa nữa: quota và thuếsuất. Còn chiếc rào cuối cùng là gì? Đó là chất lượng. Vậy chất lượng là gì?I. KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. TOP 1. Khái niệm sản phẩm.Theo C.Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ choviệc làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường, người taquan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đemlại lợi nhuận. Theo TCVN 5814: sản phẩm là “kết quả của các hoạt động hoặc các quátrình” (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa-TCVN 6814-1994). Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau. Mộttrong cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn: - Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính lý hóanhất định - Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: đó là các dịch vụ. Dịch vụ là “kết quả tạora do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt độngnội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”. (Quản lý chấtlượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa- TCVN5814-1994). Hoạtđộng dịch vụ phát triển theo trình độ phát triển kinh tế và xã hội. Ở các nước pháttriển thu nhập qua dịch vụ có thể đạt tới 60-70% tổng thu nhập xã hội. 2. Khái niệm chất lượng sản TOP phẩm 2.1 Một số quan điểm: - Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp, một khái niệm mang tínhchất tổng hợp về các mặt kinh tế - kỹ thuật, xã hội. - Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, triểnkhai và chuẩn bị sản xuất, được đảm bảo trong quá trình tiến hành sản xuất vàđược duy trì trong quá trình sử dụng. Thông thường người ta cho rằng sản phẩm có chất lượng là những sảnphẩm hay dịch vụ hảo hạng, đạt được trình độ của khu vực hay thế giới và đáp ứngđược mong đợi của khách hàng với chí phí có thể chấp nhận được. Nếu quá trìnhsản xuất có chi phí không phù hợp với giá bán thì khách hàng sẽ không chấp nhậngiá trị của nó, có nghĩa là giá bán cao hơn giá mà khách hàng chịu bỏ ra để đổi lấycác đặc tính của sản phẩm. Như vậy ta thấy cách nhìn về chất lượng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùngkhác nhau nhưng không mâu thuẫn nhau.Xuất phát từ những quan điểm khác nhau, hiện có hàng trăm định nghĩa khác nhauvề chất lượng sản phẩm. 2.2 TCVN 5814-1994 trên cơ sở tiêu chuẩn ISO-9000 đã đưa ra định nghĩa:Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng )tạo cho thực thểđó có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. (Quản lý chấtlượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa-TCVN5814-1994). Nhưvậy, “khả năng thỏa mãn nhu cầu” là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá chất lượngsản phẩm. Thông thường, người ta rất dễ chấp nhận ý tưởng cho rằng cải tiến và nângcao chất lượng sản phẩm là phải tập trung cải tiến và nâng cao đặc tính kỹ thuật,sự hoàn thiện của sản phẩm. Quan niệm này sẽ dẫn đến xu hướng đồng hóa việcđầu tư vào đổi mới dây chuyền sản xuất, công nghệ sản xuất là nâng cao chấtlượng sản phẩm. Trong nhiều trường hợp, quan niệm này tỏ ra đúng đắn, nhất làkhi sản phẩm đang được sản xuất ra với công nghệ quá lạc hậu. Tuy nhiên, chấtlượng đã vượt ra khỏi phạm vi của sản phẩm. Doanh nghiệp sản xuất ra các sảnphẩm có chất lượng và nhờ những sản phẩm tốt mà được khách hàng tín nhiệm.Song muốn thật sự được người tiêu dùng tín nhiệm, thì cùng v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục đào tạo giáo trình cao đẳng đại học quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh phương pháp tính hiệu quả kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
99 trang 398 0 0
-
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 350 0 0 -
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý khách sạn
26 trang 337 0 0 -
98 trang 323 0 0
-
115 trang 320 0 0
-
146 trang 318 0 0
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 307 0 0 -
87 trang 244 0 0
-
96 trang 244 3 0
-
Bài giảng Nguyên lý Quản trị học - Chương 2 Các lý thuyết quản trị
31 trang 228 0 0