Hiệu quả ly giải tế bào ung thư bằng kết hợp virus vaccine sởi và quai bị
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 503.87 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả dùng phối hợp virus vaccin sởi (MeV) và quai bị (MuV) ly giải tế bào ung thư đại tràng người (HT29) in vitro. Đối tượng và phương pháp: Tế bào HT29 nhiễm virus MeV, MuV ở các nồng độ khác nhau; thu tế bào ở ngày thứ 3, 4, 5 để làm kỹ thuật MTT và quan sát dưới kính hiển vi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả ly giải tế bào ung thư bằng kết hợp virus vaccine sởi và quai bị TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019LDL-C được các nhà tim mạch cũng như các nhà 13,4%, tăng triglycerid là 24,2%, tăng LDL-Cthận học đề cập trong nhiều nghiên cứu và chiếm 11,4% và giảm HDL-C chiếm 67,1%.khuyến cáo của mình. Các mục tiêu lipid là một + Trong nhóm rối loạn lipid máu: tỷ lệ rốiphần của chiến lược làm giảm nguy cơ tim mạch loạn 1 thành phần lipid là 60,7%, hai thành phầntoàn diện. Phân loại mức nguy cơ tim mạch toàn là 27,7%, từ ba thành phần trở lên là 11,6%.thể và chiến lược can thiệp dựa vào nguy cơ tim + Nồng độ LDL-C có mối tương quan thuận,mạch toàn thể và nồng độ LDL-C được đưa ra mức độ khá chặt chẽ với nồng độ cholesterolkhuyến cáo. Tiếp cận điều trị RLLM theo mục máu, r=0,777, p< 0,001.tiêu chủ yếu nhắm vào giảm LDL-C. Đối với bệnhnhân nguy cơ tim mạch toàn thể rất cao: mục TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Collins AJ, Gilbertson DT (2010). Chronictiêu LDL-C < 1,8 mmol/L (70 mg/dL) hoặc giảm kidney disease awareness, screening andít nhất 50% trị số ban đầu (nếu > 1,8 mmol/L). prevention: Rationale for the design of a publicĐối với bệnh nhân nguy cơ tim mạch toàn thể education program. Nephrology 15: 37–42.cao, mục tiêu nồng độ LDL-C < 2,6 mmol/L (100 2. Hội tim mạch Việt nam (2015), “Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu”, tr: 1.mg/dL) hoặc giảm ít nhất 50% trị số ban đầu 3. Phạm Xuân Thu, Nguyễn Đình Dương, Lê Việt[nếu > 2,6 mmol/L (100 mg/dL)]. Ở những Thắng (2012). Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm rốingười nguy cơ tim mạch trung bình, mục tiêu loạn Lipid máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ. Y học Thực hành số 9 tr.47-50.LDL-C < 3 mmol/L (115 mg/dL) [8],[9]. 4. Nguyễn Hữu Dũng (2014). Nghiên cứu nồng độ Như vậy, với nhóm nghiên cứu của chúng tôi beta2-microglobulin máu ở bệnh nhân suy thậnđể giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch và giảm mạn tính lọc máu chu kỳ. Luận án Tiến sỹ Y học,biến cố tim mạch chúng tôi vẫn phải kiểm soát tr: 59-64. 5. Antonio L et al (2010), “Alterations of lipidLDL-C mặc dù tỷ lệ bệnh nhân tăng LDL-C > metabolism in chronic nephropathies: mechanisms,3,4mmol/l chỉ là 11,4%. Nồng độ LDL-C có mối diagnosis and treatment” Kidney Blood Press Restương quan thuận, mức độ khá chặt chẽ với 33: 100- 110.nồng độ cholesterol máu, r=0,777, p< 0,01 mà 6. Mekki K et al (2009). “Long term hemodialysis aggravates lipolytic activity reduction and very lowchúng tôi tìm được trong nghiên cứu này là một density, low density lipoproteins composition inkết quả có giá trị cảnh báo các nhà lâm sàng cần chronic renal failure patients.” BMC Cardiovasckiểm soát tốt nồng độ LDL-C để hạn chế biến cố Disord 9: 41-5.tim mạch trên đối tượng bệnh nhân TNT CK. 7. Malik J et al (2007). “Dyslipidemia and anemia in chronically hemodialyzed patients.” Prague MedV. KẾT LUẬN Rep 108: 177-84. 8. American College of Cardiology (2018). + Tỷ lệ rối loạn ít nhất một thành phần lipid Guideline on the management of blood cholesterol.máu là 75,2%, trong đó tăng cholesterol chiếm Am Coll Cardiol. DOI: 10.1016/j.jacc.2018.11.003. HIỆU QUẢ LY GIẢI TẾ BÀO UNG THƯ BẰNG KẾT HỢP VIRUS VACCINE SỞI VÀ QUAI BỊ Nguyễn Văn Ba*, Nguyễn Lĩnh Toàn*, Hồ Anh Sơn*TÓM TẮT chứng. Tỉ lệ tế bào sống ở nhóm kết hợp virus khác biệt có nghĩa thống kê (p vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019cells were collected at day 3rd, 4th and 5th, to carry out Tế bào HT29: được nuôi cấy trong phòng thían MTT assay and observed by microscope. Results: nghiệm với môi trường nuôi cấy RPMI (thêm 10%The proportion of living cells in infected cell groupswas statistically different (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 Từ ngày thứ 2 sau nhiễm MeV, MuV, chúng tôi quan sát thấy bắt đầu có hình ảnh tế bào HT-29nhiễm virus thay đổi về hình thái dưới kính hiển vi thường, một số tế bào co nhỏ có xu hướng bongra tách khỏi đám tế bào. Ngày thứ 4 và 5, hình ảnh hợp bào nhiều hơn nổi lên trên. 2. Kết quả nghiêm pháp MTT sau nhiễm MeV, MuV Hình 2. So sánh kết quả MTT các nhóm MuV+MeV ngày 3, 4 và 5 Các nhóm nhiễm MeV+MuV có tỉ lệ tế bào sống ngày thứ 3 cao hơn so với ngày thứ 4 và 5 saunhiễm virus có ý nghĩa thống kê (p vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 3. Biến đổi hình thái tế bào HT-29 sau tiếp xúc MeV, MuV A B C D Hình 5. Biến đổi hình thái của tế bào HT-29 chết theo chương trình. (A) ở vật kính 20X; (B) ở vật kính 10X; (C), (D) ở vật kính 40X. Ở thời điểm nghiên cứu ngày thứ 3, 4, 5 sau nhiễm virus, tế bào HT-29 biến đổi hình thái ở cácgiai đoạn tế bào chết theo chương trình như: co tròn lại, nhâ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả ly giải tế bào ung thư bằng kết hợp virus vaccine sởi và quai bị TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019LDL-C được các nhà tim mạch cũng như các nhà 13,4%, tăng triglycerid là 24,2%, tăng LDL-Cthận học đề cập trong nhiều nghiên cứu và chiếm 11,4% và giảm HDL-C chiếm 67,1%.khuyến cáo của mình. Các mục tiêu lipid là một + Trong nhóm rối loạn lipid máu: tỷ lệ rốiphần của chiến lược làm giảm nguy cơ tim mạch loạn 1 thành phần lipid là 60,7%, hai thành phầntoàn diện. Phân loại mức nguy cơ tim mạch toàn là 27,7%, từ ba thành phần trở lên là 11,6%.thể và chiến lược can thiệp dựa vào nguy cơ tim + Nồng độ LDL-C có mối tương quan thuận,mạch toàn thể và nồng độ LDL-C được đưa ra mức độ khá chặt chẽ với nồng độ cholesterolkhuyến cáo. Tiếp cận điều trị RLLM theo mục máu, r=0,777, p< 0,001.tiêu chủ yếu nhắm vào giảm LDL-C. Đối với bệnhnhân nguy cơ tim mạch toàn thể rất cao: mục TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Collins AJ, Gilbertson DT (2010). Chronictiêu LDL-C < 1,8 mmol/L (70 mg/dL) hoặc giảm kidney disease awareness, screening andít nhất 50% trị số ban đầu (nếu > 1,8 mmol/L). prevention: Rationale for the design of a publicĐối với bệnh nhân nguy cơ tim mạch toàn thể education program. Nephrology 15: 37–42.cao, mục tiêu nồng độ LDL-C < 2,6 mmol/L (100 2. Hội tim mạch Việt nam (2015), “Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu”, tr: 1.mg/dL) hoặc giảm ít nhất 50% trị số ban đầu 3. Phạm Xuân Thu, Nguyễn Đình Dương, Lê Việt[nếu > 2,6 mmol/L (100 mg/dL)]. Ở những Thắng (2012). Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm rốingười nguy cơ tim mạch trung bình, mục tiêu loạn Lipid máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ. Y học Thực hành số 9 tr.47-50.LDL-C < 3 mmol/L (115 mg/dL) [8],[9]. 4. Nguyễn Hữu Dũng (2014). Nghiên cứu nồng độ Như vậy, với nhóm nghiên cứu của chúng tôi beta2-microglobulin máu ở bệnh nhân suy thậnđể giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch và giảm mạn tính lọc máu chu kỳ. Luận án Tiến sỹ Y học,biến cố tim mạch chúng tôi vẫn phải kiểm soát tr: 59-64. 5. Antonio L et al (2010), “Alterations of lipidLDL-C mặc dù tỷ lệ bệnh nhân tăng LDL-C > metabolism in chronic nephropathies: mechanisms,3,4mmol/l chỉ là 11,4%. Nồng độ LDL-C có mối diagnosis and treatment” Kidney Blood Press Restương quan thuận, mức độ khá chặt chẽ với 33: 100- 110.nồng độ cholesterol máu, r=0,777, p< 0,01 mà 6. Mekki K et al (2009). “Long term hemodialysis aggravates lipolytic activity reduction and very lowchúng tôi tìm được trong nghiên cứu này là một density, low density lipoproteins composition inkết quả có giá trị cảnh báo các nhà lâm sàng cần chronic renal failure patients.” BMC Cardiovasckiểm soát tốt nồng độ LDL-C để hạn chế biến cố Disord 9: 41-5.tim mạch trên đối tượng bệnh nhân TNT CK. 7. Malik J et al (2007). “Dyslipidemia and anemia in chronically hemodialyzed patients.” Prague MedV. KẾT LUẬN Rep 108: 177-84. 8. American College of Cardiology (2018). + Tỷ lệ rối loạn ít nhất một thành phần lipid Guideline on the management of blood cholesterol.máu là 75,2%, trong đó tăng cholesterol chiếm Am Coll Cardiol. DOI: 10.1016/j.jacc.2018.11.003. HIỆU QUẢ LY GIẢI TẾ BÀO UNG THƯ BẰNG KẾT HỢP VIRUS VACCINE SỞI VÀ QUAI BỊ Nguyễn Văn Ba*, Nguyễn Lĩnh Toàn*, Hồ Anh Sơn*TÓM TẮT chứng. Tỉ lệ tế bào sống ở nhóm kết hợp virus khác biệt có nghĩa thống kê (p vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019cells were collected at day 3rd, 4th and 5th, to carry out Tế bào HT29: được nuôi cấy trong phòng thían MTT assay and observed by microscope. Results: nghiệm với môi trường nuôi cấy RPMI (thêm 10%The proportion of living cells in infected cell groupswas statistically different (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 Từ ngày thứ 2 sau nhiễm MeV, MuV, chúng tôi quan sát thấy bắt đầu có hình ảnh tế bào HT-29nhiễm virus thay đổi về hình thái dưới kính hiển vi thường, một số tế bào co nhỏ có xu hướng bongra tách khỏi đám tế bào. Ngày thứ 4 và 5, hình ảnh hợp bào nhiều hơn nổi lên trên. 2. Kết quả nghiêm pháp MTT sau nhiễm MeV, MuV Hình 2. So sánh kết quả MTT các nhóm MuV+MeV ngày 3, 4 và 5 Các nhóm nhiễm MeV+MuV có tỉ lệ tế bào sống ngày thứ 3 cao hơn so với ngày thứ 4 và 5 saunhiễm virus có ý nghĩa thống kê (p vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 3. Biến đổi hình thái tế bào HT-29 sau tiếp xúc MeV, MuV A B C D Hình 5. Biến đổi hình thái của tế bào HT-29 chết theo chương trình. (A) ở vật kính 20X; (B) ở vật kính 10X; (C), (D) ở vật kính 40X. Ở thời điểm nghiên cứu ngày thứ 3, 4, 5 sau nhiễm virus, tế bào HT-29 biến đổi hình thái ở cácgiai đoạn tế bào chết theo chương trình như: co tròn lại, nhâ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Virus vaccin sởi Virus quai bị Ly giải tế bào ung thư Tế bào HT29 nhiễm virus MeV Tế bào HT29 nhiễm virus MuVGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0