Hiệu quả sinh sản của sò huyết Anadara granosa khác nhau khi được kích thích bằng các phương pháp khác nhau. Trong nghiên cứu này đã thực hiện kích thích sò huyết sinh sản bằng hai phương pháp khác nhau: sốc hạ nhiệt từ 30o C xuống 18o C (PP1) và sốc nhiệt từ 30o C lên 32o C kết hợp thay đổi độ ẩm bằng phơi nắng và dòng chảy (PP2). Mỗi phương pháp sử dụng 600 sò huyết bố mẹ có kích thước chiều dài vỏ > 30 mm cho 3 lần lặp lại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả một số phương pháp kích thích sinh sản sò huyết (Anadara granosa)
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
HIỆU QUẢ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KÍCH THÍCH SINH SẢN
SÒ HUYẾT (Anadara granosa)
Nguyễn Thị Thúy Quyên1, Lê Thị Thảo1, Trần Phan Nhân1, La Xuân Thảo1*
TÓM TẮT
Hiệu quả sinh sản của sò huyết Anadara granosa khác nhau khi được kích thích bằng các phương
pháp khác nhau. Trong nghiên cứu này đã thực hiện kích thích sò huyết sinh sản bằng hai phương
pháp khác nhau: sốc hạ nhiệt từ 30oC xuống 18oC (PP1) và sốc nhiệt từ 30oC lên 32oC kết hợp thay
đổi độ ẩm bằng phơi nắng và dòng chảy (PP2). Mỗi phương pháp sử dụng 600 sò huyết bố mẹ có
kích thước chiều dài vỏ > 30 mm cho 3 lần lặp lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở PP2 hiệu quả sinh
sản của sò tốt hơn so với PP1 với thời gian hiệu ứng sinh sản 126,67 ± 20,82 phút, tỉ lệ sò sinh sản:
82,67 ± 2,52%, sức sinh sản thực tế: 2.111.903 ± 540,64 trứng/cá thể, tỉ lệ trứng thụ tinh: 83,00 ±
2,00%; tỉ lệ trứng nở: 81,30 ± 1,53%, và tỉ lệ sò tử vong sau kích thích: 20,67 ± 1,15%.
Từ khóa: Sò huyết, kích thích sinh sản
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 24 – 26oC lên 32oC. Ting và ctv. (1972) đã thử
Sò huyết (Anadara granosa) có giá trị kinh nghiệm kích thích sinh sản cho sò A. subcrenata
tế cao, được nhiều nước trên thế giới khai thác tự bằng 3 phương pháp khác nhau: sốc hạ nhiệt từ
nhiên và nuôi ở các bãi triều ven biển (Nguyễn 27oC xuống 20oC sau đó trở lại 27oC và tiếp tục
Chính, 1996) nhưng con giống chủ yếu từ tự nâng lên 30°C; ngâm sò cái trong môi trường có
nhiên. Ngày nay, nhu cầu tiêu thụ ngày càng tinh trùng; và ngâm trong dung dịch pha loãng
cao, chất lượng giống càng giảm và cạn kiệt nên ammonium hydroxide (0,005 -0,001N). Kích
việc sản xuất giống sò huyết nhân tạo được chú thích sinh sản sò huyết bằng sốc nhiệt kết hợp
trọng hơn. Tuy vậy, kỹ thuật sản xuất giống sò thay đổi độ ẩm và dòng nước chảy sau khi phơi
huyết còn gặp nhiều khó khăn, một trong những sò dưới bóng râm từ 120 phút – 240 phút cho
vấn đề còn gặp khó khăn là phương pháp kích tỉ lệ thụ tinh 90% (La Xuân Thảo, 2004). Các
thích sò huyết sinh sản. Có rất nhiều phương phương pháp kích thích sinh sản bằng hormone
pháp kích sinh sản cho hai mảnh vỏ nói chung hoặc chiếu tia UV đã được thử nghiệm trên sò
và sò huyết nói riêng đã được nghiên cứu. Bằng điệp Placuna placenta (Madrones-Ladja, 1997).
phương pháp sốc nhiệt được thực hiện theo 2 Nhìn chung tỉ lệ thành công của một số phương
cách: hạ nhiệt hoặc tăng nhiệt. Sò huyết sau pháp kích thích sinh sản nói trên khả quan, tuy
khi sốc hạ nhiệt từ 30 - 32oC xuống 16 - 18oC nhiên các phương pháp này còn hạn chế cho
và giữ ở nhiệt độ thấp từ 1,5 - 2 giờ, sò đã đẻ người dân như phương pháp tiêm hormone chỉ áp
sau 2 lần sốc nhiệt với trứng có kích thước 55 dụng tốt nhất cho các thí nghiệm sinh sản riêng
μm thu được ấu trùng đáy spat 2,5 mm sau 30 lẻ hơn là sinh sản hàng loạt bởi vì phải tiêm cho
ngày tính từ khi cho đẻ (Wong và Lim, 1985). từng cá thể rất tốn thời gian và chi phí. Phương
Muthiah và ctv. (1992) đã thực hiện kích thích pháp kích thích bằng ngâm trong môi trường có
sò sinh sản bằng phương pháp sốc nâng nhiệt từ tinh trùng hoặc dung dịch vi tảo dễ làm bẩn môi
1
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II
* Email: lxuanthao@gmail.com
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 23 - THÁNG 12/2022 39
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
trường nuôi, khó kiểm soát các mầm bệnh do vào bể composite có sục khí, sau 1 giờ sò há
quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Ngược lại, miệng lọc thức ăn, tiến hành chọn những cá thể
phương pháp vật lý như sốc nhiệt, tia UV, dòng có cơ thịt đỏ tươi, không bị bầm đỏ hay tái nhạt,
chảy, độ ẩm… đơn giản hơn, có thể áp dụng cho vỏ nguyên vẹn, có chiều dài vỏ > 30 mm. Kiểm
quần thể lớn với chi phí thấp, đồng thời có thể tra mức độ thành thục sinh sản bằng việc mổ
kiểm soát được cường độ của tác nhân cũng như ngẫu nhiên 30 cá thể và xác định giai đoạn tuyến
tác động tới môi trường nuôi rất thấp. Do đó các sinh dục theo thang 4 bậc của Trần Thị Yên và
phương pháp vật lý trên hứa hẹn là biện pháp Nguyễn Văn Công (2019) (tuyến sinh dục chưa
kích thích sinh sản hiệu quả, các loài phản ứng phát triển I, bắt đầu phát triển II, phát triển III,
nhanh chóng đồng thời giải phóng các giao tử đã đẻ xong IV). Nếu có 24/30 sò bố mẹ (80%)
của chúng, kỹ thuật đơn giản, tiết kiệm chi phí. ở bậc III thì quần đàn sẽ được sử dụng vào thí
Trong đó phương pháp sốc hạ nhiệt và phương nghiệm. Vỏ sò được lau khô và đánh số từ 1
pháp sốc nhiệt kết hợp thay đổi độ ẩm và dòng đến 200 bằng keo dính cho mỗi nghiệm thức lặp
chảy là phương pháp dễ thực hiện, chi phí thấp, lại trước khi thả vào nước. Trong mỗi nghiệm
phù hợp với thực tế và điều kiện sản xuất của hộ thức lặp lại, 200 sò được bố trí vào 4 rổ nhựa
nông. Nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu có đáy bằng phẳng và sắp xếp theo thứ tự các
quả sản xuất giống sò huyết, chủ động nguồn số đã đánh dấu. Tất cả 6 bể của 2 phương pháp
giống trong nuôi thương phẩm, giảm phụ thuộc kích thích sinh sản đều được bố trí như trên và
vào nguồn giống tự nhiên. thực hiện cùng lúc để hạn chế sự khác biệt các
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP yếu tố môi trường trong thí nghiệm. Các yếu
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian tố môi trường nước trong thí nghiệm: nhiệt độ
nghiên cứu nước 30oC, nhiệt độ không khí là 32oC, pH: 7,7
Sò huyết Anadara ...