Danh mục

Hiệu quả phác đồ vinorelbine ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 568.03 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá đáp ứng, độc tính phác đồ có vinorelbine ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại khoa Ung bướu bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV điều trị với vinorelbine tại khoa Ung Bướu bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1/2019-6/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả phác đồ vinorelbine ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 38-43INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ► CHUYÊN ĐỀ LAO ◄ EFFICIENCY OF VINORELBINE REGIMEN FOR STAGE IV NON-SMALL CELL LUNG CANCER Tran Manh Hoang*, Do Kim Que, Nguyen Thi Hong Thong Nhat Hospital - 1 Ly Thuong Kiet, Ward 14, Tan Binh Dist, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 05/08/2024 Revised: 19/08/2024; Accepted: 09/10/2024 ABSTRACT Objectives: Evaluation of response and toxicity of vinorelbine algorithm in patients with stage IV non-small cell lung cancer at Thong Nhat Hospitals Oncology Department. Methods: Retrospective descriptive case series in 1/2019-6/2022. Results: In 3.5 years 2019 and 2022, retrospectively 43 cases using vinorelbine chemotherapy was divided into 2 groups including 25 patients on first-line treatment and 18 patients on second-line treatment, overall response rate was 44.2%; median duration of response was 15 months; median progression-free survival was 6 months; median overall survival was 8 months; overall 1-year survival rate was 27.9%. Conclusion: Metronomic vinorelbine is effective and safe. Keywords: Vinorelbine efficacy, stage IV non-small cell lung cancer.*Corresponding authorEmail: manhhoang.tran@gmail.com Phone: (+84) 909306320 Https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD10.1590 38 www.tapchiyhcd.vn T.M. Hoang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 38-43 HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ VINORELBINE Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV Trần Mạnh Hoàng*, Đỗ Kim Quế, Nguyễn Thị Hồng Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, P. 14, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 05/08/2024 Chỉnh sửa ngày: 19/08/2024; Ngày duyệt đăng: 09/10/2024 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đáp ứng, độc tính phác đồ có vinorelbine ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại khoa Ung bướu bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV điều trị với vinorelbine tại khoa Ung Bướu bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1/2019-6/2022. Kết quả: Trong 3,5 năm có 43 trường hợp có sử dụng phác đồ vinorelbine điều trị, chia làm 2 nhóm gồm 25 bệnh nhân điều trị bước một và 18 bệnh nhân điều trị bước sau tỉ lệ đáp ứng toàn bộ 44,2%; trung vị kéo dài đáp ứng là 15 tháng tháng; trung vị sống còn bệnh không tiến triển 6 tháng; trung vị sống còn toàn bộ 8 tháng; tỉ lệ sống còn toàn bộ 1 năm là 27,9%. Kết luận: Vinorelbine có hiệu quả và an toàn. Từ khóa: Hiệu quả vinorelbine, ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV.1. ĐẶT VẤN ĐỀĐiều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ thể dùng hàng tuần hoặc dùng cách ngày.(UTPKTBN) giai đoạn tiến xa không phẫu thuật được Ba cơ chế tác dụng của hoá trị Metronomic: ức chế tăngkhông đột biến chủ đạo chủ yếu dựa vào hóa trị bộ đôi sinh mạch, hoạt hoá miễn dịch, ức chế trực tiếp tế bàovới platinum. Hóa trị với các phác đồ có platinum vẫn là ung thư phát triển. Trong đó, cơ chế kháng khối u cónền tảng của điều trị toàn thân UTPKTBN vì tỉ lệ không thể tác dụng trực tiếp và gián tiếp. Trực tiếp bằng cáchcó đột biến chủ đạo còn cao và các thuốc điều hòa miễn ngưng tăng trưởng hoặc hoạt hóa quá trình tự chết của tếdịch còn tương đối mới ở Việt Nam. Năm 2002 nghiên bào nội mô của u tân tạo mạch máu và huy động tế bàocứu ECOG 1594 so sánh các phác đồ hóa trị 4 thuốc nội mô ức chế lâu dài. Gián tiếp bằng cách phát triểnmới phối hợp platinum cho thấy không có phác đồ nào thrombospondin 1 từ đó cũng làm ngưng tăng trưởngtối ưu [1]. hoặc hoạt hóa quá trình tự chết của tế bào nội mô CD36Điều trị giảm nhẹ thường là mục tiêu chính trong ung (+) của u tân tạo mạch máu và huy động tế bào nội môthư di căn và tiến triển, độc tính và chất lượng cuộc ức chế lâu dài [2]. Thuốc hóa trị thế hệ 3 vinorelbinesống luôn là yếu tố quan trọng khi quyết định phác đồ uống cách ngày chủ yếu nhắm vào tế bào nội mô củavà lịch trình điều trị. Chiến lược tiềm năng kéo dài thời mạch máu đang tăng sinh của khối bướu với ưu điểmgian điều trị bao gồm: Các biện pháp nhắm trúng đích độc tính tích lũy thấp nên có thể điều trị đến khi tác dụngđến khi bệnh tiến triển, hóa trị luân phiên sau một số phụ không dung nạp hay bệnh tiến triển.chu kỳ nhất định để tránh độc chất tích lũy và kháng Chúng tôi làm đề tài này đánh giá hiệu quả và an toànthuốc. Hóa trị metronomic là sử dụng liều hiệu quả tối phác đồ vinorelbine ở bệnh nhân (BN) UTPKTBN giaithiểu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: