Hiệu quả sản xuất kinh doanh của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 398.31 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam bắt đầu từ năm 1988 và đến nay đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Trong những năm qua, hoạt động của khu vực FDI có những thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khu vực này chưa cao, riêng hiệu quả sử dụng vốn và tài sản đều có sự sụt giảm nhất định so với những năm trước đó. Trên cơ sở đó, bài viết đã thực hiện phân tích hồi quy nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh khu vực FDI (đại diện là chỉ tiêu lợi nhuận) và mức độ ảnh hưởng của chúng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA KHU VỰC CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TS. Nguyễn Minh Thu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam bắt đầu từ năm 1988 và đến nay đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Trong những năm qua, hoạt động của khu vực FDI có những thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khu vực này chưa cao, riêng hiệu quả sử dụng vốn và tài sản đều có sự sụt giảm nhất định so với những năm trước đó. Trên cơ sở đó, bài viết đã thực hiện phân tích hồi quy nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh khu vực FDI (đại diện là chỉ tiêu lợi nhuận) và mức độ ảnh hưởng của chúng. Kết quả cho thấy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khu vực FDI đều phụ thuộc dương vào các yếu tố đưa ra gồm quy mô lao động, quy mô vốn, tổng sản phẩm trong nước và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại mức ý ngĩa 5%. Qua phân tích thực trạng và mối liên hệ giữa các nhân tố, một số giải pháp có tính khả thi được đưa ra nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực FDI. Từ khoá: đầu tư trực tiếp nước ngoài, hiệu quả, lợi nhuận I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Việt Nam bắt đầu quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) từ năm 1988 và trong 3 năm đầu (1988 - 1990) đã thu hút được trên 1.603 triệu USD. Đến giai đoạn 1991 - 1995, FDI bắt đầu phát huy hiệu quả và đóng góp mạnh vào nền kinh tế, thu hút được trên 18 triệu USD. Kết quả thu hút được ở giai đoạn trước đã tạo tiền đề cho dòng vốn này chảy mạnh vào Việt Nam vào năm 1996 với gần 10 triệu USD. Trong thời gian sau đó, Việt Nam có lợi thế về ổn định kinh tế vĩ mô và tình hình chính trị nhưng lại hạn chế do cạnh tranh quốc tế và môi trường đầu tư của Việt Nam chưa thật sự hấp nên dòng vốn FDI vẫn duy trì và không có biến động đáng kể. Năm 2006 đánh dấu thời kỳ khởi sắc của dòng vốn FDI vào Việt Nam sau khi bước vào sân chơi WTO. Đặc biệt, năm 2008, tổng vốn đăng ký (bao gồm cả vốn cấp mới và vốn tăng thêm của những dự án trước đó) lên đến 63995.14 triệu USD, gần bằng số vốn FDI lũy kế của giai đoạn trước đó. Tuy nhiên, lượng vốn FDI vào Việt Nam không ổn định, giảm dần trong những năm 2009 đến 2011 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, các nhà đầu tư giảm sút niềm tin, lạm phát và các chi phí đầu vào tăng, việc giải phóng mặt bằng của nhiều dự án tăng… Từ năm 2012, số lượng dự án FDI và tổng số vốn đăng ký đã có xu hướng cải thiện. Đặc biệt, năm 2016, với việc hàng loạt Hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực, nguồn vốn đầu tư FDI có nhiều dấu hiệu tăng trưởng khả quan 71 Bảng 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2009-2016 Tổng vốn thực hiện Tổng vốn đăng ký* Năm Quy mô Tỷ lệ so với (triệu USD) (triệu USD) vốn đăng ký (%) 2006 11897.32 4101.72 34.48 2007 21166.59 8034.67 37.96 2008 63995.14 11695.91 18.28 2009 22711.61 10617.19 46.75 2010 19886.11 11524.57 57.95 2011 15531.10 11062.60 71.23 2012 16191.00 10494.20 64.82 2013 22337.20 11470.28 51.35 2014 21820.00 12549.65 57.51 2015 24099.90 14660.64 60.83 2016 26858.90 16006.51 59.59 2017 37100.60 17711.42 47.74 * Bao gồm vốn cấp mới và vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước (Nguồn: Vụ Thống kê Xây dựng và Vốn đầu tư - Tổng cục Thống kê, Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Tính tới 31/12/2016, đã có 78 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới có lượng vốn FDI đổ về Việt Nam. Trong đó, quốc gia có vốn FDI lớn nhất là Hàn Quốc với 5.773 dự án và tổng số vốn đăng ký là 50,554 triệu USD. Mặc dù số vốn bình quân trên một dự án là 8,76 triệu USD, thấp hơn so với quy mô vốn trung bình của một dự án FDI ở Việt Nam là 13 triệu USD nhưng các doanh nghiệp có vốn FDI của Hàn Quốc tiêu biểu như các hãng Samsung, LG hay Lotte... luôn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế nước ta. Đối tác đầu tư lớn thứ hai của Việt Nam là Nhật Bản với các thương hiệu như Honda, Toyota... với 3.292 dự án và tổng số vốn đăng ký là 42,434 tỷ USD. Thu hút được nguồn vốn lớn, tuy nhiên, tỉ lệ dự án sử dụng công nghệ cao còn thấp, chưa thu hút được công nghệ nguồn. FDI vào Việt Nam chủ yếu với mục đích gia công, lợi dụng nguồn lao động rẻ và dồi dào, nhằm giảm chi phí sản xuất. Đây là điểm hạn chế đáng chú ý của FDI đối với nền kinh tế. 72 Theo ngành kinh tế, nhóm ngành công nghiệp và xây dựng là ngành kinh tế thu hút được nhiều vốn FDI nhất với 13.312 dự án và số vốn đăng ký là 199,782 tỷ USD, chiếm 68,2% tổng lượng vốn FDI. Nguồn vốn này đã góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thông, khai thác, chế biến dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin... góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA KHU VỰC CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TS. Nguyễn Minh Thu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam bắt đầu từ năm 1988 và đến nay đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Trong những năm qua, hoạt động của khu vực FDI có những thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khu vực này chưa cao, riêng hiệu quả sử dụng vốn và tài sản đều có sự sụt giảm nhất định so với những năm trước đó. Trên cơ sở đó, bài viết đã thực hiện phân tích hồi quy nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh khu vực FDI (đại diện là chỉ tiêu lợi nhuận) và mức độ ảnh hưởng của chúng. Kết quả cho thấy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khu vực FDI đều phụ thuộc dương vào các yếu tố đưa ra gồm quy mô lao động, quy mô vốn, tổng sản phẩm trong nước và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại mức ý ngĩa 5%. Qua phân tích thực trạng và mối liên hệ giữa các nhân tố, một số giải pháp có tính khả thi được đưa ra nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực FDI. Từ khoá: đầu tư trực tiếp nước ngoài, hiệu quả, lợi nhuận I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Việt Nam bắt đầu quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) từ năm 1988 và trong 3 năm đầu (1988 - 1990) đã thu hút được trên 1.603 triệu USD. Đến giai đoạn 1991 - 1995, FDI bắt đầu phát huy hiệu quả và đóng góp mạnh vào nền kinh tế, thu hút được trên 18 triệu USD. Kết quả thu hút được ở giai đoạn trước đã tạo tiền đề cho dòng vốn này chảy mạnh vào Việt Nam vào năm 1996 với gần 10 triệu USD. Trong thời gian sau đó, Việt Nam có lợi thế về ổn định kinh tế vĩ mô và tình hình chính trị nhưng lại hạn chế do cạnh tranh quốc tế và môi trường đầu tư của Việt Nam chưa thật sự hấp nên dòng vốn FDI vẫn duy trì và không có biến động đáng kể. Năm 2006 đánh dấu thời kỳ khởi sắc của dòng vốn FDI vào Việt Nam sau khi bước vào sân chơi WTO. Đặc biệt, năm 2008, tổng vốn đăng ký (bao gồm cả vốn cấp mới và vốn tăng thêm của những dự án trước đó) lên đến 63995.14 triệu USD, gần bằng số vốn FDI lũy kế của giai đoạn trước đó. Tuy nhiên, lượng vốn FDI vào Việt Nam không ổn định, giảm dần trong những năm 2009 đến 2011 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, các nhà đầu tư giảm sút niềm tin, lạm phát và các chi phí đầu vào tăng, việc giải phóng mặt bằng của nhiều dự án tăng… Từ năm 2012, số lượng dự án FDI và tổng số vốn đăng ký đã có xu hướng cải thiện. Đặc biệt, năm 2016, với việc hàng loạt Hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực, nguồn vốn đầu tư FDI có nhiều dấu hiệu tăng trưởng khả quan 71 Bảng 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2009-2016 Tổng vốn thực hiện Tổng vốn đăng ký* Năm Quy mô Tỷ lệ so với (triệu USD) (triệu USD) vốn đăng ký (%) 2006 11897.32 4101.72 34.48 2007 21166.59 8034.67 37.96 2008 63995.14 11695.91 18.28 2009 22711.61 10617.19 46.75 2010 19886.11 11524.57 57.95 2011 15531.10 11062.60 71.23 2012 16191.00 10494.20 64.82 2013 22337.20 11470.28 51.35 2014 21820.00 12549.65 57.51 2015 24099.90 14660.64 60.83 2016 26858.90 16006.51 59.59 2017 37100.60 17711.42 47.74 * Bao gồm vốn cấp mới và vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước (Nguồn: Vụ Thống kê Xây dựng và Vốn đầu tư - Tổng cục Thống kê, Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Tính tới 31/12/2016, đã có 78 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới có lượng vốn FDI đổ về Việt Nam. Trong đó, quốc gia có vốn FDI lớn nhất là Hàn Quốc với 5.773 dự án và tổng số vốn đăng ký là 50,554 triệu USD. Mặc dù số vốn bình quân trên một dự án là 8,76 triệu USD, thấp hơn so với quy mô vốn trung bình của một dự án FDI ở Việt Nam là 13 triệu USD nhưng các doanh nghiệp có vốn FDI của Hàn Quốc tiêu biểu như các hãng Samsung, LG hay Lotte... luôn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế nước ta. Đối tác đầu tư lớn thứ hai của Việt Nam là Nhật Bản với các thương hiệu như Honda, Toyota... với 3.292 dự án và tổng số vốn đăng ký là 42,434 tỷ USD. Thu hút được nguồn vốn lớn, tuy nhiên, tỉ lệ dự án sử dụng công nghệ cao còn thấp, chưa thu hút được công nghệ nguồn. FDI vào Việt Nam chủ yếu với mục đích gia công, lợi dụng nguồn lao động rẻ và dồi dào, nhằm giảm chi phí sản xuất. Đây là điểm hạn chế đáng chú ý của FDI đối với nền kinh tế. 72 Theo ngành kinh tế, nhóm ngành công nghiệp và xây dựng là ngành kinh tế thu hút được nhiều vốn FDI nhất với 13.312 dự án và số vốn đăng ký là 199,782 tỷ USD, chiếm 68,2% tổng lượng vốn FDI. Nguồn vốn này đã góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thông, khai thác, chế biến dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin... góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phát triển kinh tế bền vững Đầu tư trực tiếp nước ngoài Dòng vốn đầu tư nước ngoài Khu vực FDI Sản xuất kinh doanh khu vực FDIGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 350 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
6 trang 200 0 0
-
Đổi mới tư duy về phát triển bền vững: Nhìn từ hai cách tiếp cận phát triển bền vững
5 trang 176 0 0 -
Cần đào tạo kiến thức kinh tế thị trường và phát triển bền vững cho cán bộ cấp cơ sở vùng Tây Bắc
7 trang 172 0 0 -
6 trang 172 0 0
-
3 trang 169 0 0
-
Đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam
3 trang 168 0 0 -
19 trang 166 0 0
-
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay: Rào cản và giải pháp tháo gỡ
11 trang 165 0 0