Danh mục

Hiệu quả trấn an của midazolam đường uống ở bệnh nhi nha khoa từ 2-5 tuổi

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 322.65 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả trấn an và tính an toàn của midazolam đường uống (liều 0,5 mg/kg) ở bệnh nhi nha khoa từ 2-5 tuổi. Nghiên cứu tiến hành ở 30 trẻ (2-5 tuổi) có hành vi không hợp tác (điểm số 1 hoặc 2 theo thang frankl) được uống midazolam (liều 0,5 mg/kg) trước khi điều trị nha khoa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả trấn an của midazolam đường uống ở bệnh nhi nha khoa từ 2-5 tuổiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015Nghiên cứu Y họcHIỆU QUẢ TRẤN AN CỦA MIDAZOLAM ĐƯỜNG UỐNG Ở BỆNH NHINHA KHOA TỪ 2 – 5 TUỔINguyễn Phạm Nhật Tuyền*, Phan Ái Hùng**TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá hiệu quả trấn an và tính an toàn của midazolam đường uống (liều 0,5 mg/kg) ở bệnhnhi nha khoa từ 2 – 5 tuổi.Phương pháp: 30 trẻ (2 – 5 tuổi) có hành vi không hợp tác (điểm số 1 hoặc 2 theo thang Frankl) được uốngmidazolam (liều 0,5 mg/kg) trước khi điều trị nha khoa. Đánh giá thay đổi hành vi của trẻ (ngủ, cử động, khóc)trong quá trình điều trị theo thang điểm Houpt và dùng máy Pulse Oximetry theo dõi chỉ số sinh tồn của trẻtrong suốt quá trình trấn an.Kết quả: Midazolam đường uống (0,5 mg/kg) có hiệu quả trấn an tốt, hầu hết trẻ đều giảm khóc và cử động,đặc biệt là trong giai đoạn đầu của việc điều trị. Các chỉ số sinh tồn giữ ổn định, tác dụng ngoại ý không đáng kể.Kết luận: Midazolam đường uống (liều 0,5 mg/kg) là loại thuốc trấn an thích hợp và an toàn khi điều trị chobệnh nhi nha khoa (2 – 5 tuổi) có hành vi không hợp tác.Từ khóa: midazolam đường uống, trấn an, bệnh nhi nha khoa.ABSTRACTEFFICACY OF ORAL MIDAZOLAM FOR SEDATION OF YOUNG PAEDIATRIC DENTAL PATIENTS(2 -5 YEARS)Nguyen Pham Nhat Tuyen, Phan Ai Hung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2015: 243 ‐ 248Objective: The aim of this study was to assess the efficacy and safety of oral midazolam (0.5mg/kg) forsedation in children (2-5 years-old) undergoing dental treatment.Materials and method: Thirty uncooperative children (rating 1 or 2 on Frankl Scale) received oralmidazolam (0.5 mg/kg) before dental treatment. The Houpt scale was used to assess patient’s behaviour (alertness,movement, crying) during treatment. A Pulse Oximetry was used to monitor vital signs during the sedation.Results: The efficacy of oral midazolam (0.5 mg/kg) was good, as assessed by lack of or minimal cryingand/or movement, especially in the early stage of treatment. The vital signs were stable, adverse effects were notsignificant.Conclusion: Oral midazolam (0.5 mg/kg) was acceptable and safe for sedation in uncooperative pediatricdental patients (2 – 5 years).Key words: oral midazolam, sedation, pediatric dental patients.là lứa tuổi mầm non (2 – 5 tuổi)(4). Đa số trẻ đápĐẶT VẤN ĐỀứng tốt với các phương pháp tâm lý nhưng trongXử trí hành vi bệnh nhi nha khoa là mộtmột số trường hợp như trẻ sợ hãi quá mức, quáthách thức đối với bác sĩ răng hàm mặt, đặc biệtnhỏ hay chậm phát triển tâm thần thì những*BS Nội trú Khóa 2011‐2014 – Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM** Bộ môn Răng trẻ em – Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCMTác giả liên lạc: ThS Nguyễn Phạm Nhật Tuyền ĐT: 0913778789Chuyên Đề Răng Hàm MặtEmail: nhattuyen2008@gmail.com243Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015phương pháp này sẽ không hữu hiệu(10).Từ thực tế trên, nhiều nước tiên tiến trên thếgiới đã áp dụng “kỹ thuật trấn an còn ý thức”với thuốc midazolam như là một phương pháphiệu quả, có thể thực hiện thường xuyên nhằmgiải quyết sự lo âu cho bệnh nhi nha khoa(6). TạiViệt Nam, nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả củamidazolam trên bệnh nhi nha khoa từ 2 – 5tuổi(11) cho thấy midazolam nhỏ mũi với liều 0,3mg/kg có hiệu quả trấn an tốt, hồi phục nhanh,an toàn cao và ít tác dụng ngoại ý. Tuy vậy, việcdùng midazolam theo đường mũi có hạn chế làxâm lấn và gây khó chịu cho niêm mạc mũi.Trong khi đó, midazolam đường uống có thểkhắc phục nhược điểm này.Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu nàyvới các mục tiêu sau:‐ Xác định thời gian đạt tác dụng và thờilượng tác dụng trung bình của midazolamđường uống liều 0,5 mg/kg ở trẻ từ 2 – 5 tuổi.‐ Đánh giá sự thay đổi hành vi của trẻ saukhi uống thuốc ở 5 thời điểm: thuốc bắt đầu tácdụng (H0), đặt cục cắn (H1), gây tê (H2), khi điềutrị (H3) và kết thúc điều trị (H4).‐ Đánh giá kết quả điều trị tại thời điểm kếtthúc điều trị.‐ Đánh giá sự thay đổi nhịp tim, nhịp thở,độ bão hòa oxy trong máu ngoại vi (SpO2) củatrẻ trước và sau khi uống midazolam (liều 0,5mg/kg) ở 8 thời điểm: trước khi uống thuốc 5phút (T0), ngay sau khi uống thuốc (T1), thuốcbắt đầu tác dụng (T2), đặt cục cắn (T3), gây tê(T4), khi điều trị (T5), kết thúc điều trị (T6) vàkhi hồi tỉnh (T7).‐ Đánh giá mức độ chấp nhận uống thuốccủa trẻ và tác dụng gây quên thuận chiều, tácdụng ngoại ý của thuốc trong vòng 24 giờ sautrấn an.ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUMẫu nghiên cứuGồm 30 bệnh nhi từ 2 ‐ 5 tuổi có hành vikhông hợp tác đến điều trị tại khu điều trị Răng244Trẻ Em, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y DượcThành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 10/2013 đếntháng 03/2014, được lựa chọn theo kỹ thuật chọnmẫu thuận tiện với các tiêu chí sau đây:Tiêu chí chọn mẫu‐ Trẻ có tình trạng sức khỏe xếp loại I hoặc IItheo ASA:+ Loại I: Bệnh nhân khỏe mạnh, không có rốiloạn về sinh lý, si ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: