Hiệu quả ung thư học trong phẫu thuật cắt rộng tuyến ức qua nội soi - điều trị bệnh nhược cơ - có u (nghiên cứu đa trung tâm: BV Chợ Rẫy, BV cấp cứu Trưng Vương và BV ĐH Y Dược)
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 353.50 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của công trình này là trình bày các dạng lâm sàng và giá trị của phẫu thuật nội soi cắt rộng tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ, phân tích hiệu quả trung hạn đạt được trên cả hai phương diện thần kinh học và ung thư học tại ba trung tâm (BV Chợ Rẫy, BV cấp cứu Trưng Vương và BV ĐH Y Dược).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả ung thư học trong phẫu thuật cắt rộng tuyến ức qua nội soi - điều trị bệnh nhược cơ - có u (nghiên cứu đa trung tâm: BV Chợ Rẫy, BV cấp cứu Trưng Vương và BV ĐH Y Dược)Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcHIỆU QUẢ UNG THƯ HỌC TRONG PHẪU THUẬT CẮT RỘNGTUYẾN ỨC QUA NỘI SOI - ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƯỢC CƠ - CÓ U(NGHIÊN CỨU ĐA TRUNG TÂM: BV. CHỢ RẪY, BV. ĐẠI HỌC Y DƯỢCVÀ BV. CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG)Nguyễn Công Minh*TÓM TẮTMục tiêu: Phẫu thuật cắt tuyến ức là phương pháp điều trị hiệu quả bệnh nhược cơ (BNC). Có từ 10-20%bệnh nhân nhược cơ có u tuyến ức và ngược lại, có từ 20-25% các trường hợp u tuyến ức kèm theo bệnh nhượccơ. Cả hai đều phải được phẫu thuật (hoặc chẻ xương ức hoạc PTNS lồng ngực). Mục tiêu của công trình này làtrình bày các dạng lâm sàng và giá trị của phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt rộng tuyến ức trong điều trị BNC,phân tích hiệu quả trung hạn đạt được trên cả hai phương diện thần kinh học và ung thư học tại ba trung tâm(BV Chợ Rẫy, BV cấp cứu Trưng Vương và BV ĐH Y Dược).Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Chúng tôi thu nhận được 41 trường hợp PTNS điều trị bệnhnhược cơ có u tuyến ức, nghiên cứu trong 6 năm (1/2004 - 1/2010). Tuổi trung bình là 45,8. Nam nhiều gấp banữ (78% so với 22%). 70% BNC mức độ nhẹ (giai đoạn I và IIa) và 30% độ nặng (giai đoạn IIb trở lên) theophân loại lâm sàng của Hiệp hội nhược cơ Hoa Kỳ. Về bản chất u: 4 carcinôm và 37 là u tuyến ức. Thực hiệnPTNS cắt rộng tuyến ức vào ngực phải chiếm 85% các trường hợp, vào ngực trái là 15% bệnh nhân. Không cótử vong sau mổ, biến chứng nhẹ chiếm 9,5%. Với thời gian theo dõi trung bình là 3 năm 10 tháng (1 năm - 6năm): hiệu quả sau mổ của chúng tôi lên đến 83%: 4 BN khỏi hẳn, 30 thuyên giảm và 7 không hiệu quả. Về mặtung thư học, không có trường hợp nào tái phát. PTNS cắt tuyến ức có nhiều thuận lợi, bảo đảm tính thẩm mỹ,kinh tế và sự hài lòng của bệnh nhân.Kết luận: “Phẫu thuật nội soi lồng ngực lấy triệt để u tuyến ức và cả mô mỡ bao quanh” có thể thực hiện antoàn mà không làm tổn thương các cơ quan kế cận. Đây là một phương pháp tốt điều trị phẫu thuật BNC, là mộtphương pháp ít xâm lấn nhưng bảo đảm cắt lấy rộng mô tuyến ức trong hầu hết các trường hợp. Hiệu quả ungthư học của PT cắt rộng tuyến ức trong điều trị BNC có u đạt thỏa đáng, mặc dù hiệu quả nhược cơ sau mổ chỉcó 83%. Vấn đề còn tùy thuộc vào sự hiện hữu của kháng thể kháng men tyrosine kinase đặc hiệu cơ trên từngbệnh nhân, sẽ kém hiệu quả sau mổ.Từ khóa: Bệnh nhược cơ - u tuyến ức; Bệnh nhược cơ - u tuyến hung.ABSTRACTAPPRECIATION THE ONCOLOGICAL AND NEUROLOGICAL OUTCOMES OF THE VIDEOASSISTED THORACOSCOPIC SURGICAL EXTENDED THYMECTOMY FOR MYASTHENIAGRAVIS THYMOMAS AT CHO RAY, TRUNG VUONG AND MEDICAL UNIVESITY HOSPITALDURING 6 YEARS (2004-2010)Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 29 - 37Objective: Thymectomy is an effective approach in the treatment of myasthenia gravis. In approximately 1020% of MG patients with thymoma and in turn, 20-25% of patients with a thymoma have myasthenia gravis.Both diseases are treated by surgery (sternotomy or the video-assisted thoracoscopic surgery (VATS). The purposeof the study would designed the clinic features and analyze the results of VATS extended thymectomy and the* Bệnh viện Trưng Vương, Bộ môn Ngoại Tổng Quát - Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc ThạchTác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Công MinhEmail: bscongminh@gmail.comHội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 201229Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012efficacy on neurological and oncological aspect of medium time follow for treatment myasthenia gravis withthymoma at three centers (Cho Ray, Trung Vuong and Medical univesity hospital).Methods and Results: Between 1/2004 - 12/2010 (during 6 years), we are 41 patients video-assistedthoracoscopic extended thymectomy for the treatment of MG with thymoma. Mean age was 45.8. Male is threetimes more than female (78% via 22%). 70% I, IIa and 30% from IIb in MGFA classification. Four Thymiccarcinomas 37 thymomas. VATS extended thymectomy that can be performed through the right approaches in85% of cases and 15% through the left. No operated mortality and 9.5% minimal postop-complications. With aoverall mean follow-up of 46 months, the improvement rate was 83%: 4 patients had a complete remission, 30 aremission with medications and improvement of symptoms, 7 remained nearly in the same status. No residive onthe oncological follow-up. The VATS thymectomy is significant advantages, cosmetic, economic, are pleased andaccepted for all patients.Conclusion: “Video-assisted thoracoscopic radical thymectomy and resection of the perithymic fats” can beachieved with absolute safety, without damaging adjacent organs. This technique offers all the advantagesminimally invasive surgery provides better results in terms of effectivement in treatment of the most of cases ofmyasthenia gravis. The oncological outcome of the extended thymectomy in myasthenic thymoma patients wassatifactory though there were only 83% improvement, because the problem was related to the existence of themuscle specific receptors tyrosine kinase antibodies on patient, that was less efficacy postoperative.Keywords: Myasthenia gravis - thymoma; Thymoma and Myasthenia gravis; Thymoma - AssociatedMyasthenia gravis.phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến ức trongĐẶT VẤN ĐỀđiều trị bệnh nhược cơ được thực hiện đầu tiên,Bệnh nhược cơ là một bệnh tự miễn mắcđã mang lại nhiều hứa hẹn.(21,22)phải, gây rối loạn chủ yếu trên người trẻ, ảnhU tuyến ức chiếm từ 10-15% các BN nhượchưởng đến dẫn truyền thần kinh-cơ và thườngcơ(10,18) lợi thế của PTNS so với mổ mở cắt rộnggặp nhất trong số các bệnh tự miễn. Đặc trưngtuyến ức, hiệu quả trên cả hai mặt ung thư họcbệnh học là do sự xuất hiện kháng thể kháng lạivà thần kinh học, khai t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả ung thư học trong phẫu thuật cắt rộng tuyến ức qua nội soi - điều trị bệnh nhược cơ - có u (nghiên cứu đa trung tâm: BV Chợ Rẫy, BV cấp cứu Trưng Vương và BV ĐH Y Dược)Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcHIỆU QUẢ UNG THƯ HỌC TRONG PHẪU THUẬT CẮT RỘNGTUYẾN ỨC QUA NỘI SOI - ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƯỢC CƠ - CÓ U(NGHIÊN CỨU ĐA TRUNG TÂM: BV. CHỢ RẪY, BV. ĐẠI HỌC Y DƯỢCVÀ BV. CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG)Nguyễn Công Minh*TÓM TẮTMục tiêu: Phẫu thuật cắt tuyến ức là phương pháp điều trị hiệu quả bệnh nhược cơ (BNC). Có từ 10-20%bệnh nhân nhược cơ có u tuyến ức và ngược lại, có từ 20-25% các trường hợp u tuyến ức kèm theo bệnh nhượccơ. Cả hai đều phải được phẫu thuật (hoặc chẻ xương ức hoạc PTNS lồng ngực). Mục tiêu của công trình này làtrình bày các dạng lâm sàng và giá trị của phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt rộng tuyến ức trong điều trị BNC,phân tích hiệu quả trung hạn đạt được trên cả hai phương diện thần kinh học và ung thư học tại ba trung tâm(BV Chợ Rẫy, BV cấp cứu Trưng Vương và BV ĐH Y Dược).Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Chúng tôi thu nhận được 41 trường hợp PTNS điều trị bệnhnhược cơ có u tuyến ức, nghiên cứu trong 6 năm (1/2004 - 1/2010). Tuổi trung bình là 45,8. Nam nhiều gấp banữ (78% so với 22%). 70% BNC mức độ nhẹ (giai đoạn I và IIa) và 30% độ nặng (giai đoạn IIb trở lên) theophân loại lâm sàng của Hiệp hội nhược cơ Hoa Kỳ. Về bản chất u: 4 carcinôm và 37 là u tuyến ức. Thực hiệnPTNS cắt rộng tuyến ức vào ngực phải chiếm 85% các trường hợp, vào ngực trái là 15% bệnh nhân. Không cótử vong sau mổ, biến chứng nhẹ chiếm 9,5%. Với thời gian theo dõi trung bình là 3 năm 10 tháng (1 năm - 6năm): hiệu quả sau mổ của chúng tôi lên đến 83%: 4 BN khỏi hẳn, 30 thuyên giảm và 7 không hiệu quả. Về mặtung thư học, không có trường hợp nào tái phát. PTNS cắt tuyến ức có nhiều thuận lợi, bảo đảm tính thẩm mỹ,kinh tế và sự hài lòng của bệnh nhân.Kết luận: “Phẫu thuật nội soi lồng ngực lấy triệt để u tuyến ức và cả mô mỡ bao quanh” có thể thực hiện antoàn mà không làm tổn thương các cơ quan kế cận. Đây là một phương pháp tốt điều trị phẫu thuật BNC, là mộtphương pháp ít xâm lấn nhưng bảo đảm cắt lấy rộng mô tuyến ức trong hầu hết các trường hợp. Hiệu quả ungthư học của PT cắt rộng tuyến ức trong điều trị BNC có u đạt thỏa đáng, mặc dù hiệu quả nhược cơ sau mổ chỉcó 83%. Vấn đề còn tùy thuộc vào sự hiện hữu của kháng thể kháng men tyrosine kinase đặc hiệu cơ trên từngbệnh nhân, sẽ kém hiệu quả sau mổ.Từ khóa: Bệnh nhược cơ - u tuyến ức; Bệnh nhược cơ - u tuyến hung.ABSTRACTAPPRECIATION THE ONCOLOGICAL AND NEUROLOGICAL OUTCOMES OF THE VIDEOASSISTED THORACOSCOPIC SURGICAL EXTENDED THYMECTOMY FOR MYASTHENIAGRAVIS THYMOMAS AT CHO RAY, TRUNG VUONG AND MEDICAL UNIVESITY HOSPITALDURING 6 YEARS (2004-2010)Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 29 - 37Objective: Thymectomy is an effective approach in the treatment of myasthenia gravis. In approximately 1020% of MG patients with thymoma and in turn, 20-25% of patients with a thymoma have myasthenia gravis.Both diseases are treated by surgery (sternotomy or the video-assisted thoracoscopic surgery (VATS). The purposeof the study would designed the clinic features and analyze the results of VATS extended thymectomy and the* Bệnh viện Trưng Vương, Bộ môn Ngoại Tổng Quát - Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc ThạchTác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Công MinhEmail: bscongminh@gmail.comHội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 201229Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012efficacy on neurological and oncological aspect of medium time follow for treatment myasthenia gravis withthymoma at three centers (Cho Ray, Trung Vuong and Medical univesity hospital).Methods and Results: Between 1/2004 - 12/2010 (during 6 years), we are 41 patients video-assistedthoracoscopic extended thymectomy for the treatment of MG with thymoma. Mean age was 45.8. Male is threetimes more than female (78% via 22%). 70% I, IIa and 30% from IIb in MGFA classification. Four Thymiccarcinomas 37 thymomas. VATS extended thymectomy that can be performed through the right approaches in85% of cases and 15% through the left. No operated mortality and 9.5% minimal postop-complications. With aoverall mean follow-up of 46 months, the improvement rate was 83%: 4 patients had a complete remission, 30 aremission with medications and improvement of symptoms, 7 remained nearly in the same status. No residive onthe oncological follow-up. The VATS thymectomy is significant advantages, cosmetic, economic, are pleased andaccepted for all patients.Conclusion: “Video-assisted thoracoscopic radical thymectomy and resection of the perithymic fats” can beachieved with absolute safety, without damaging adjacent organs. This technique offers all the advantagesminimally invasive surgery provides better results in terms of effectivement in treatment of the most of cases ofmyasthenia gravis. The oncological outcome of the extended thymectomy in myasthenic thymoma patients wassatifactory though there were only 83% improvement, because the problem was related to the existence of themuscle specific receptors tyrosine kinase antibodies on patient, that was less efficacy postoperative.Keywords: Myasthenia gravis - thymoma; Thymoma and Myasthenia gravis; Thymoma - AssociatedMyasthenia gravis.phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến ức trongĐẶT VẤN ĐỀđiều trị bệnh nhược cơ được thực hiện đầu tiên,Bệnh nhược cơ là một bệnh tự miễn mắcđã mang lại nhiều hứa hẹn.(21,22)phải, gây rối loạn chủ yếu trên người trẻ, ảnhU tuyến ức chiếm từ 10-15% các BN nhượchưởng đến dẫn truyền thần kinh-cơ và thườngcơ(10,18) lợi thế của PTNS so với mổ mở cắt rộnggặp nhất trong số các bệnh tự miễn. Đặc trưngtuyến ức, hiệu quả trên cả hai mặt ung thư họcbệnh học là do sự xuất hiện kháng thể kháng lạivà thần kinh học, khai t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Ung thư học Phẫu thuật cắt rộng tuyến ức Điều trị bệnh nhược cơ Phẫu thuật nội soiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
8 trang 183 0 0
-
13 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
9 trang 172 0 0