Hiệu quả ước lượng thể tích khe hở xương ổ răng bằng phần mềm Mimics dựa trên dữ liệu hình ảnh cắt lớp điện toán chùm tia hình nón
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 334.27 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Hiệu quả ước lượng thể tích khe hở xương ổ răng bằng phần mềm Mimics dựa trên dữ liệu hình ảnh cắt lớp điện toán chùm tia hình nón được thực hiện để đánh giá phương pháp đo đạc bán tự động thể tích KHXOR trước phẫu thuật bằng phần mềm Mimics 21 – Materialise đồng thời cung cấp thông tin về thể tích KHXOR trung bình trước phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả ước lượng thể tích khe hở xương ổ răng bằng phần mềm Mimics dựa trên dữ liệu hình ảnh cắt lớp điện toán chùm tia hình nón TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 1 - 2022 HIỆU QUẢ ƯỚC LƯỢNG THỂ TÍCH KHE HỞ XƯƠNG Ổ RĂNG BẰNG PHẦN MỀM MIMICS DỰA TRÊN DỮ LIỆU HÌNH ẢNH CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN CHÙM TIA HÌNH NÓN Bùi Hoàng Minh1, Lâm Hoài Phương1, Hồ Nguyễn Thanh Chơn1, Hồ Đắc Chiến2TÓM TẮT 18 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá tiền phẫu khe hở xương ổ răng là giai Khe hở môi – vòm miệng là dị tật phổ biếnđoạn thiết yếu và quan trọng để thành công trong xếp hàng thứ hai trong các dị tật bẩm sinh, với tỉphẫu thuật ghép xương ổ răng. Nghiên cứu này đềxuất một phương pháp đánh giá thể tích khe hở lệ mắc phải là 1:700 trẻ mới sinh, trong đó 75%xương ổ răng một cách bán tự động dựa trên dữ liệu cá thể có hiện diện khe hở xương ổ rănghình ảnh cắt lớp điện toán chùm tia hình nón với sự hỗ (KHXOR) [5]. Về bản chất, KHXOR là một thiếutrợ của phần mềm Mimics 21 – Materialise. Có 18 hổng xương hàm trên bẩm sinh khu trú ở vùngbệnh nhân dị tật khe hở xương ổ răng một bên với răng trước. KHXOR không được điều trị có thểtuổi trung bình 14,11 ± 5,29 được chụp hình ảnh cắt dẫn đến lỗ thông miệng – mũi, ảnh hưởng đếnlớp điện toán chùm tia hình nón và thực hiện đo đạcthể tích khe hở xương ổ răng hai lần cách nhau 4 tuần phát âm, thiểu sản xương hàm trên, thiếu khungbởi một nghiên cứu viên. Không có sự khác biệt có ý xương nâng đỡ cho răng, răng chen chúc gâynghĩa thống kê giữa hai lần đo. Thời gian trung bình bất cân xứng khuôn mặt [6]. Từ những nămdành cho mỗi lần đo là 9,75 ± 1,06 phút. Thể tích 1970, các báo cáo đầu tiên về phẫu thuật ghéptrung bình của khe hở xương ổ răng là 0,903 ± 0,222 xương ổ răng (PTGXOR) đã được ghi nhận trongcm3. Nghiên cứu này cho thấy phương pháp đánh giáthể tích khe hở xương ổ răng được trình bày là một y văn và dần trở thành phương pháp phổ biến đểphương pháp nhanh chóng, hiệu quả và có giá trị thực điều trị KHXOR [6].tiễn cho nhà thực hành lâm sàng. Khi lên kế hoạch thực hiện PTGXOR, đánh giá Từ khoá: Khe hở xương ổ răng, cắt lớp điện toán được độ lớn của vùng xương thiếu hổng cũngchùm tia hình nón (CBCT), đo thể tích trước phẫu thuật. như cấu trúc của vùng xương quanh khe hở làSUMMARY chìa khóa để đạt được kết quả phẫu thuật tối ưu EFFECTIVE OF ALVEOLAR CLEFT VOLUME [1]. Trước khi có sự xuất hiện của các hình ảnh chẩn đoán ba chiều, các phim hai chiều thường ESTIMATION BY MIMICS SOFTWARE được sử dụng để đánh giá KHXOR trước phẫu BASED ON CBCT DATA Preoperative evaluation of alveolar cleft is an thuật. Tuy nhiên các phim hai chiều có nhiều giớiessential and important stage for success in alveolar hạn như biến dạng hình ảnh, chồng lấp các cấucleft bone graft surgery. This study proposes a semi- trúc giải phẫu, cho kết quả sai biệt so với thực tếautomatic method of assessing alveolar cleft volume lên đến 21,4% [8]. Ngoài ra việc ước lượng thểbased on CBCT data with the support of Mimics 21 - tích thiếu hổng xương cũng như khảo sát cấuMaterialise software. There were 18 patients withunilateral alveolar cleft with the mean age of 14.11 ± trúc xương xung quanh khe hở theo từng lát cắt5.29 having CBCT and measuring the volume of chỉ có thể thể hiện trên hình ảnh chẩn đoán baalveolar cleft twice 4 weeks apart by one researcher. chiều. Do đó, sự xuất hiện của hình ảnh cắt lớpNo statistically significant difference was seen between điện toán chùm tia hình nón (CBCT), với liều bứcthe two sets of measurements. The average time xạ thấp hơn khoảng 15 lần so với phim cắt lớpspent on each measurement was 9.75 ± 1.06 minutes. điện toán thông thường, đồng thời cung cấpThe mean volume of alveolar cleft was 0.903 ± 0.222cm3. This study demonstrates that the presented được hình ảnh chẩn đoán ba chiều chất lượngalveolar cleft volume assessment method is a fast, cao và giải quyết được hầu hết các giới hạn củaeffective and practical method for the clinician. phim hai chiều, dần được áp dụng để đánh giá KHXOR. Phân tích hình ảnh CBCT trước phẫu thuật có thể giúp bác sĩ ước tính được lượng vật1Đại liệu ghép cần thiết cho PTGXOR. Điều này giúp học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh2Đại giảm sang chấn vùng cho xương, giảm thời gian học Quốc tế Hồng Bàng phẫu thuật, giảm nguy cơ biến chứng hậu phẫuChịu trách nhiệm chính: Bùi Hoàng MinhEmail: buihoangminh95@gmail.com cho bệnh nhân ở các trường hợp ghép xương tựNgày nhận bài: 18.4.2022 thân, bên cạnh đó, giúp làm giảm chi phí đối vớiNgày phản biện khoa học: 10.6.2022 các trường hợp ghép xương nhân tạo.Ngày duyệt bài: 16.6.2022 Dù có nhiều ưu điểm, CBCT hiện vẫn chưa có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả ước lượng thể tích khe hở xương ổ răng bằng phần mềm Mimics dựa trên dữ liệu hình ảnh cắt lớp điện toán chùm tia hình nón TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 1 - 2022 HIỆU QUẢ ƯỚC LƯỢNG THỂ TÍCH KHE HỞ XƯƠNG Ổ RĂNG BẰNG PHẦN MỀM MIMICS DỰA TRÊN DỮ LIỆU HÌNH ẢNH CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN CHÙM TIA HÌNH NÓN Bùi Hoàng Minh1, Lâm Hoài Phương1, Hồ Nguyễn Thanh Chơn1, Hồ Đắc Chiến2TÓM TẮT 18 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá tiền phẫu khe hở xương ổ răng là giai Khe hở môi – vòm miệng là dị tật phổ biếnđoạn thiết yếu và quan trọng để thành công trong xếp hàng thứ hai trong các dị tật bẩm sinh, với tỉphẫu thuật ghép xương ổ răng. Nghiên cứu này đềxuất một phương pháp đánh giá thể tích khe hở lệ mắc phải là 1:700 trẻ mới sinh, trong đó 75%xương ổ răng một cách bán tự động dựa trên dữ liệu cá thể có hiện diện khe hở xương ổ rănghình ảnh cắt lớp điện toán chùm tia hình nón với sự hỗ (KHXOR) [5]. Về bản chất, KHXOR là một thiếutrợ của phần mềm Mimics 21 – Materialise. Có 18 hổng xương hàm trên bẩm sinh khu trú ở vùngbệnh nhân dị tật khe hở xương ổ răng một bên với răng trước. KHXOR không được điều trị có thểtuổi trung bình 14,11 ± 5,29 được chụp hình ảnh cắt dẫn đến lỗ thông miệng – mũi, ảnh hưởng đếnlớp điện toán chùm tia hình nón và thực hiện đo đạcthể tích khe hở xương ổ răng hai lần cách nhau 4 tuần phát âm, thiểu sản xương hàm trên, thiếu khungbởi một nghiên cứu viên. Không có sự khác biệt có ý xương nâng đỡ cho răng, răng chen chúc gâynghĩa thống kê giữa hai lần đo. Thời gian trung bình bất cân xứng khuôn mặt [6]. Từ những nămdành cho mỗi lần đo là 9,75 ± 1,06 phút. Thể tích 1970, các báo cáo đầu tiên về phẫu thuật ghéptrung bình của khe hở xương ổ răng là 0,903 ± 0,222 xương ổ răng (PTGXOR) đã được ghi nhận trongcm3. Nghiên cứu này cho thấy phương pháp đánh giáthể tích khe hở xương ổ răng được trình bày là một y văn và dần trở thành phương pháp phổ biến đểphương pháp nhanh chóng, hiệu quả và có giá trị thực điều trị KHXOR [6].tiễn cho nhà thực hành lâm sàng. Khi lên kế hoạch thực hiện PTGXOR, đánh giá Từ khoá: Khe hở xương ổ răng, cắt lớp điện toán được độ lớn của vùng xương thiếu hổng cũngchùm tia hình nón (CBCT), đo thể tích trước phẫu thuật. như cấu trúc của vùng xương quanh khe hở làSUMMARY chìa khóa để đạt được kết quả phẫu thuật tối ưu EFFECTIVE OF ALVEOLAR CLEFT VOLUME [1]. Trước khi có sự xuất hiện của các hình ảnh chẩn đoán ba chiều, các phim hai chiều thường ESTIMATION BY MIMICS SOFTWARE được sử dụng để đánh giá KHXOR trước phẫu BASED ON CBCT DATA Preoperative evaluation of alveolar cleft is an thuật. Tuy nhiên các phim hai chiều có nhiều giớiessential and important stage for success in alveolar hạn như biến dạng hình ảnh, chồng lấp các cấucleft bone graft surgery. This study proposes a semi- trúc giải phẫu, cho kết quả sai biệt so với thực tếautomatic method of assessing alveolar cleft volume lên đến 21,4% [8]. Ngoài ra việc ước lượng thểbased on CBCT data with the support of Mimics 21 - tích thiếu hổng xương cũng như khảo sát cấuMaterialise software. There were 18 patients withunilateral alveolar cleft with the mean age of 14.11 ± trúc xương xung quanh khe hở theo từng lát cắt5.29 having CBCT and measuring the volume of chỉ có thể thể hiện trên hình ảnh chẩn đoán baalveolar cleft twice 4 weeks apart by one researcher. chiều. Do đó, sự xuất hiện của hình ảnh cắt lớpNo statistically significant difference was seen between điện toán chùm tia hình nón (CBCT), với liều bứcthe two sets of measurements. The average time xạ thấp hơn khoảng 15 lần so với phim cắt lớpspent on each measurement was 9.75 ± 1.06 minutes. điện toán thông thường, đồng thời cung cấpThe mean volume of alveolar cleft was 0.903 ± 0.222cm3. This study demonstrates that the presented được hình ảnh chẩn đoán ba chiều chất lượngalveolar cleft volume assessment method is a fast, cao và giải quyết được hầu hết các giới hạn củaeffective and practical method for the clinician. phim hai chiều, dần được áp dụng để đánh giá KHXOR. Phân tích hình ảnh CBCT trước phẫu thuật có thể giúp bác sĩ ước tính được lượng vật1Đại liệu ghép cần thiết cho PTGXOR. Điều này giúp học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh2Đại giảm sang chấn vùng cho xương, giảm thời gian học Quốc tế Hồng Bàng phẫu thuật, giảm nguy cơ biến chứng hậu phẫuChịu trách nhiệm chính: Bùi Hoàng MinhEmail: buihoangminh95@gmail.com cho bệnh nhân ở các trường hợp ghép xương tựNgày nhận bài: 18.4.2022 thân, bên cạnh đó, giúp làm giảm chi phí đối vớiNgày phản biện khoa học: 10.6.2022 các trường hợp ghép xương nhân tạo.Ngày duyệt bài: 16.6.2022 Dù có nhiều ưu điểm, CBCT hiện vẫn chưa có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược học Khe hở xương ổ răng Cắt lớp điện toán chùm tia hình nón Đo thể tích trước phẫu thuật Phần mềm MimicsGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 200 0 0
-
10 trang 199 1 0
-
9 trang 169 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
7 trang 164 0 0
-
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 147 0 0 -
7 trang 84 0 0
-
8 trang 82 0 0
-
Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
8 trang 71 0 0 -
Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực Bệnh viện Đa khoa Cà Mau giai đoạn năm 2020-2023
9 trang 63 0 0