Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco điều trị cận thị nặng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 792.26 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả khúc xạ, thị lực và tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinh trong ở bệnh nhân cận thị nặng. Nghiên cứu can thiệp loạt ca không đối chứng gồm 114 mắt cận thị nặng điều trị phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinh trong và đặt kính nội nhãn trong thời gian 2004 và 2006.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco điều trị cận thị nặngHIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT PHACOĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NẶNGTrần Thị Phương Thu*, Phạm Thị Bích Thủy*TÓM TẮTMục đích: đánh giá kết quả khúc xạ, thị lực và tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinhtrong ở bệnh nhân cận thị nặng.Nơi tiến hành: bệnh viện Mắt TP HCM.Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp loạt ca không đối chứng gồm 114 mắt cận thị nặng điều trị phẫuthuật phaco lấy thể thủy tinh trong và đặt kính nội nhãn trong thời gian 2004 và 2006. Phân tích khúc xạtrước mổ và sau mổ, thị lực có kính trước mổ và sau mổ, thị lực không kính sau mổ, và biến chứng sau mổ.Thời gian theo dõi trung bình là 9 tháng (1 – 27 tháng).Kết quả: Khúc xạ trước mổ trung bình là -17,41 ± 4,05D và sau mổ là +0,39 ± 0,81D. Tỉ lệ độ cầutương đương trong phạm vi ± 0,5 D là 45,45%, ± 1D là 78,18%, và ± 2D là 97,27%. Thị lực có kính trướcmổ trung bình là 0,57 ± 0,27. Sau mổ, thị lực không kính trung bình là 0,58 ± 0,25, thị lực có kính trungbình 0,84 ± 0,23. So với trước mổ, 33,94% mắt có thị lực có kính không thay đổi, 62,38% tăng ít nhất mộthàng và 3,67% giảm ít nhất một hàng. Bong võng mạc xảy ra ở 2 mắt (1,8%). Trong 11 trường hợp đụcbao sau (9,6%), có 3 mắt cần thủ thuật laser capsulotomy (2,6%). Một mắt (0,9%) xuất hiện viêm màng bồđào sau mổ 3 tháng và 2 mắt (1,8%) tăng nhãn áp sau mổ 1 tuần.Kết luận: Phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinh trong và đặt kính nội nhãn ở bệnh nhân cận thị nặng chokết quả khúc xạ và thị lực tốt, tỉ lệ biến chứng nặng thấp. Đây là phương pháp hiệu quả và an toàn chongười cận thị nặng ở độ tuổi lão thị không có chỉ định phẫu thuật LASIK.ABSTRACTEFFICACY AND SAFETY OF CLEAR LENS EXTRACTION FOR HIGH MYOPIATran Thi Phuong Thu, Pham Thi Bich Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:29 – 34Purpose: To evaluate the refractive and visual acuity results and incidence of complications in highmyopic patients after clear lens extraction and refractive lens exchange.Setting: Ho Chi Minh city Eye Hospital, Ho Chi Minh city, VietnamMethods: This non-comparative interventional study comprised of high myopic eyes (N = 114) withclear lens having lens extraction with phacoemulsification and IOL implantation between 2004 and 2006.The pre-operative and post-operative refractions; pre-operative and post-operative best-corrected visualacuity (BCVA) and uncorrected visual acuity (UCVA); and post-operative complications were analyzed.The mean follow-up was 9 months (1 – 27 months).Results: The mean pre-operative refraction was -17.41 ± 4.05 D and post-operative one was +0.39 ±0.81 D. Post-operative spherical equivalent (SE) within ± 0.5 D in 45.45%, ± 1D in 78.18%, and ± 2D in97.27% of cases. The mean pre-operative BCVA was 0.57 ± 0.27 and at the final examination the meanUCVA and BCVA were 0.58 ± 0.25 and 0.84 ± 0.23 respectively. Post-operative BCVA, comparing withpre-operative BCVA, was no change in 33.94%, gained one line or more in 62.38% and lost one line or more* Bệnh viện Mắt Tp. HCM29in 3.67% of cases. Retinal detachment occurred in 2 eyes (1.8%). Of 11 eyes having posterior capsularopacification (9.6%), 3 eyes had Nd:YAG laser capsulotomy performed (2.6%). One eye (0.9%) hadmoderate anterior uveitis 3 months post-operatively and 2 eyes (1.8%) had high intraocular pressure 1 weekpost-operatively.Conclusions: Clear lens extraction and IOL implantation offered good refractive and visual results anda low incidence of severe complications in high myopic patients. Therefore, it can be an effective and safeprocedure to treat high myopia which is out of LASIK scope of treatment in presbyopic patients.phục. Phẫu thuật phaco không những để phụcMỞ ĐẦUhồi thị lực m| còn có ý nghĩa điều trị khúc xạ.Hiện nay nhiều loại phẫu thuật có thể điềuPhẫu thuật phaco điều trị cận thị nặng hiệutrị cận thị nặng để giúp bệnh nh}n không lệquả, kết quả không tho{i triển, không ảnhthuộc kính đeo hoặc kính tiếp xúc. Ba phươnghưởng chất lượng thị gi{c do không l|m thayph{p chủ yếu l| laser in situ keratomileusisđổi hình thể gi{c mạc, không g}y loạn thị(LASIK), đặt phakic IOL hoặc phaco lấy thểkhông đều v| thời gian hồi phục nhanh. Tuythủy tinh trong. LASIK đang l| phẫu thuậtnhiên, sau mổ phaco bệnh nh}n mất khả năngh|ng đầu điều trị cận thị vì tính chính x{c caođiều tiết, tăng nguy cơ bong võng mạc8, cóv| thời gian hồi phục nhanh. Tuy nhiên đốinguy cơ phù ho|ng điểm dạng nang, nhiễmvới cận thị nặng v| rất nặng, gi{c mạc khôngtrùng nội nhãn.đủ d|y để {p dụng phương ph{p n|y, khảVì đ}y l| phương ph{p điều trị cận thịnăng tho{i triển sau mổ cao, tăng nguy cơ xuấtnặng hiệu quả, thích hợp cho người cận nặnghiện dãn phình gi{c mạc, loạn thị không đềuở độ tuổi giảm khả năng điều tiết, kỹ thuật mổv| chất lượng thị gi{c sau mổ giảm do hìnhan to|n ít g}y biến chứng, nên phẫu thuậtthể gi{c mạc bị biến đổi s}u sắc. Ngo|i ra cònphaco đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco điều trị cận thị nặngHIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT PHACOĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NẶNGTrần Thị Phương Thu*, Phạm Thị Bích Thủy*TÓM TẮTMục đích: đánh giá kết quả khúc xạ, thị lực và tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinhtrong ở bệnh nhân cận thị nặng.Nơi tiến hành: bệnh viện Mắt TP HCM.Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp loạt ca không đối chứng gồm 114 mắt cận thị nặng điều trị phẫuthuật phaco lấy thể thủy tinh trong và đặt kính nội nhãn trong thời gian 2004 và 2006. Phân tích khúc xạtrước mổ và sau mổ, thị lực có kính trước mổ và sau mổ, thị lực không kính sau mổ, và biến chứng sau mổ.Thời gian theo dõi trung bình là 9 tháng (1 – 27 tháng).Kết quả: Khúc xạ trước mổ trung bình là -17,41 ± 4,05D và sau mổ là +0,39 ± 0,81D. Tỉ lệ độ cầutương đương trong phạm vi ± 0,5 D là 45,45%, ± 1D là 78,18%, và ± 2D là 97,27%. Thị lực có kính trướcmổ trung bình là 0,57 ± 0,27. Sau mổ, thị lực không kính trung bình là 0,58 ± 0,25, thị lực có kính trungbình 0,84 ± 0,23. So với trước mổ, 33,94% mắt có thị lực có kính không thay đổi, 62,38% tăng ít nhất mộthàng và 3,67% giảm ít nhất một hàng. Bong võng mạc xảy ra ở 2 mắt (1,8%). Trong 11 trường hợp đụcbao sau (9,6%), có 3 mắt cần thủ thuật laser capsulotomy (2,6%). Một mắt (0,9%) xuất hiện viêm màng bồđào sau mổ 3 tháng và 2 mắt (1,8%) tăng nhãn áp sau mổ 1 tuần.Kết luận: Phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinh trong và đặt kính nội nhãn ở bệnh nhân cận thị nặng chokết quả khúc xạ và thị lực tốt, tỉ lệ biến chứng nặng thấp. Đây là phương pháp hiệu quả và an toàn chongười cận thị nặng ở độ tuổi lão thị không có chỉ định phẫu thuật LASIK.ABSTRACTEFFICACY AND SAFETY OF CLEAR LENS EXTRACTION FOR HIGH MYOPIATran Thi Phuong Thu, Pham Thi Bich Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:29 – 34Purpose: To evaluate the refractive and visual acuity results and incidence of complications in highmyopic patients after clear lens extraction and refractive lens exchange.Setting: Ho Chi Minh city Eye Hospital, Ho Chi Minh city, VietnamMethods: This non-comparative interventional study comprised of high myopic eyes (N = 114) withclear lens having lens extraction with phacoemulsification and IOL implantation between 2004 and 2006.The pre-operative and post-operative refractions; pre-operative and post-operative best-corrected visualacuity (BCVA) and uncorrected visual acuity (UCVA); and post-operative complications were analyzed.The mean follow-up was 9 months (1 – 27 months).Results: The mean pre-operative refraction was -17.41 ± 4.05 D and post-operative one was +0.39 ±0.81 D. Post-operative spherical equivalent (SE) within ± 0.5 D in 45.45%, ± 1D in 78.18%, and ± 2D in97.27% of cases. The mean pre-operative BCVA was 0.57 ± 0.27 and at the final examination the meanUCVA and BCVA were 0.58 ± 0.25 and 0.84 ± 0.23 respectively. Post-operative BCVA, comparing withpre-operative BCVA, was no change in 33.94%, gained one line or more in 62.38% and lost one line or more* Bệnh viện Mắt Tp. HCM29in 3.67% of cases. Retinal detachment occurred in 2 eyes (1.8%). Of 11 eyes having posterior capsularopacification (9.6%), 3 eyes had Nd:YAG laser capsulotomy performed (2.6%). One eye (0.9%) hadmoderate anterior uveitis 3 months post-operatively and 2 eyes (1.8%) had high intraocular pressure 1 weekpost-operatively.Conclusions: Clear lens extraction and IOL implantation offered good refractive and visual results anda low incidence of severe complications in high myopic patients. Therefore, it can be an effective and safeprocedure to treat high myopia which is out of LASIK scope of treatment in presbyopic patients.phục. Phẫu thuật phaco không những để phụcMỞ ĐẦUhồi thị lực m| còn có ý nghĩa điều trị khúc xạ.Hiện nay nhiều loại phẫu thuật có thể điềuPhẫu thuật phaco điều trị cận thị nặng hiệutrị cận thị nặng để giúp bệnh nh}n không lệquả, kết quả không tho{i triển, không ảnhthuộc kính đeo hoặc kính tiếp xúc. Ba phươnghưởng chất lượng thị gi{c do không l|m thayph{p chủ yếu l| laser in situ keratomileusisđổi hình thể gi{c mạc, không g}y loạn thị(LASIK), đặt phakic IOL hoặc phaco lấy thểkhông đều v| thời gian hồi phục nhanh. Tuythủy tinh trong. LASIK đang l| phẫu thuậtnhiên, sau mổ phaco bệnh nh}n mất khả năngh|ng đầu điều trị cận thị vì tính chính x{c caođiều tiết, tăng nguy cơ bong võng mạc8, cóv| thời gian hồi phục nhanh. Tuy nhiên đốinguy cơ phù ho|ng điểm dạng nang, nhiễmvới cận thị nặng v| rất nặng, gi{c mạc khôngtrùng nội nhãn.đủ d|y để {p dụng phương ph{p n|y, khảVì đ}y l| phương ph{p điều trị cận thịnăng tho{i triển sau mổ cao, tăng nguy cơ xuấtnặng hiệu quả, thích hợp cho người cận nặnghiện dãn phình gi{c mạc, loạn thị không đềuở độ tuổi giảm khả năng điều tiết, kỹ thuật mổv| chất lượng thị gi{c sau mổ giảm do hìnhan to|n ít g}y biến chứng, nên phẫu thuậtthể gi{c mạc bị biến đổi s}u sắc. Ngo|i ra cònphaco đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật phaco Điều trị cận thị nặng Cận thị nặngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0