![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Hiệu quả vô cảm trong mổ và giảm đau sau mổ của gây tê cạnh cột sống ngực dưới hướng dẫn của siêu âm trong phẫu thuật lồng ngực một bên ở trẻ em
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 308.01 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày so sánh tác dụng vô cảm trong phẫu thuật và hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật của phương pháp gây tê cạnh sống ngực với gây tê ngoài màng cứng để phẫu thuật lồng ngực một bên ở trẻ em, đánh giá các tác dụng không mong muốn của 2 phương pháp vô cảm trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả vô cảm trong mổ và giảm đau sau mổ của gây tê cạnh cột sống ngực dưới hướng dẫn của siêu âm trong phẫu thuật lồng ngực một bên ở trẻ em TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 Tiếp tục phân tích mối liên quan hạch ở phổi TÀI LIỆU THAM KHẢOvà trung thất với phân loại UTP bước đầu kết 1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabellequả nghiên cứu cho thấy: ở nhóm UTPTBN số Soerjomataram, et al (2018), “Global Cancerđối tượng nghiên cứu có hạch chiếm tỉ lệ 80%. Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185Trong khi đó tỉ lệ này ở nhóm UTPKTBN chỉ có Countries”, CA CANCER J CLIN2018;0:1–31.29,7%. Nguy cơ xuất hiện có hạch ở phổi nhóm 2. Travis WD., Brambilla E., Nicholson AG., etUTPTBN gấp 9,45 lần so với nhóm UTPKTBN có ý al.(2015), The 2015 World Health Organizationnghĩa thống kê, với OR=9,45; khoảng tin cậy Classification of Lung Tumors”, J Thorac Oncol, 10:1243–1260.không chứa 1 [CI-95%=1,99-89-45]; p vietnam medical journal n01&2 - february- 2020epidural block in terms of analgesia effect sống ngực (CCSN) được chứng minh là có tácintraoperatively & efficiency of pain relief dụng giảm đau tương đương gây tê ngoài màngpostoperatively for unilateral thoracic surgery inchildren, evaluating undesired effects of both cứng, ưu điểm là ổn định huyết động, ít ảnhtechniques. Subjects and methods: from Jan 2017 hưởng đến oxy hóa máu, giảm liều thuốc mê,to July 2019, 60 children underwent unilateral thoracic giảm đau trong và sau mổ tốt, giảm được tácsurgery, randomize allocated into 2 groups: group 1 dụng không mong muốn. Gây tê cạnh cột sốngreceived paravertebral block under ultrasound-guide, gần đây mới được áp dụng nhiều hơn, đặc biệtgroup 2 received epidural block. Local anestheticagent used were chirocain 0,125%. Results: Heart dưới sự hướng dẫn của siêu âm [5].rate, mean blood pressure remained unchanged Gây tê cạnh cột sống ngực đã được chứngbetween pre- and post-incision time. FLACC score minh là 1 kỹ thuật an toàn và có hiệu quả giảmpostoperatively at 1 hour was 2,07 ± 1,60and 2,43 ± đau trong và sau mổ các phẫu thuật ở lồng0,77, at 4 hours was 2,37 ± 1,1and 2,7 ± 1,20, at 12 ngực. Sự kết hợp gây tê cạnh cột sống ngực vớihours was 2,2 ± 1,16 and 2,17 ± 1,09, at 24 hourswas 2,07 ± 1,02 and 2,07 ± 0,98, at 48 hours was gây mê toàn thân là hướng đi mới nhằm tăng1,50 ± 0,51 and 1,97±1,03 in each group hiệu quả gây mê và giảm đau, giảm liều thuốc,respectively. There were 1 patient (3,3%) had giảm biến chứng nên rất hữu ích cho phẫu thuậtdecreased mean blood pressure in group 1, and 6 lồng ngực. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nàypatients (20%) in group 2. Conclusion: paravertebral nhằm mục tiêu: So sánh tác dụng vô cảm trongblock under ultrasound-guided had equivalentefficiency in term of analgesia when comparing with phẫu thuật và hiệu quả giảm đau sau phẫu thuậtepidural block but carried less adverse effects. của phương pháp gây tê cạnh sống ngực với gây Kewwords: National Hospital of Pediatrics, tê ngoài màng cứng bằng levobupivacainparavertical block, relieve pain, chidren. 0,125% và đánh giá các tác dụng không mong muốn của hai phương pháp vô cảm trên.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật lồng ngực là phẫu thuật lớn, luôn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUtiềm ẩn nhiều nguy cơ và biến chứng nặng trong 2.1. Đối tượngnghiên cứu. Bệnh nhân từ 3và sau mổ. Những thay đổi về sinh lý và sinh lý đến 16 tuổi được chỉ định phẫu thuật lồng ngựcbệnh do tư thế đặc thù trong mổ lồng ngực, do một bên, từ tháng 1/2017 đến tháng 7/2017 tạimở lồng ngực, mở trung thất, mở màng phổi. khoa phẫu thuật gây mê hồi sức Bệnh viện NhiĐau sau mở ngực ức chế phản xạ ho và không Trung Ương.thể thở sâu,dẫn đến các biến chứng hô hấp như Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh tim mạch phứcthiếu oxy máu, xẹp phổi, nhiễm trùng ngực và tạp kèm theo, suy gan, thận…suy hô hấp, làm chậm sự phục hồi và nếu - Bệnh nhân, gia đình bệnh nhân không đồngnghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng. Nó cũng ý tham gia nghiên cứu.có thể đóng góp vào sự phát triển của hội chứng - Nhiễm khuẩn vị trí chọc kim gây tê, viêmđau mãn tính [1]. mủ màng phổi. Do phẫu thuật lồng ngực ảnh hưởng trực tiếp - Dị ứng với các thuốc tê.đến chức năng hô hấp và tuần hoàn, đau trong - Các khối u cạnh sống gần vị trí chọc kim.và sau mổ, làm giảm oxy máu và nhiều bất lợi Biến dạng cột sống, lồng ngực.khác. Vì vậy, phải lựa chọn phương pháp vô cảm - Giảm khối lượng tuần hoàn chưa được điều trị.để làm giảm liều thuốc mê, giảm liều thuốc giảm - Rối loạn đông máu.đau, hạn chế thời gian thở máy, giảm thiểu các 2.2. Phương pháp nghiên cứuđáp ứng stress có hại, rút nội khí quản sớm và Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu,đặc biệt giảm đau tốt sau mổ, giảm các tác dụng thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng.không mong muốn [2]. Chia nhóm bệnh nhân nghiên cứu Có nhiều phương pháp vô cảm trong phẫu Các bệnh nhân nghiên cứu được chia làm haithuật lồng ngực, c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả vô cảm trong mổ và giảm đau sau mổ của gây tê cạnh cột sống ngực dưới hướng dẫn của siêu âm trong phẫu thuật lồng ngực một bên ở trẻ em TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 Tiếp tục phân tích mối liên quan hạch ở phổi TÀI LIỆU THAM KHẢOvà trung thất với phân loại UTP bước đầu kết 1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabellequả nghiên cứu cho thấy: ở nhóm UTPTBN số Soerjomataram, et al (2018), “Global Cancerđối tượng nghiên cứu có hạch chiếm tỉ lệ 80%. Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185Trong khi đó tỉ lệ này ở nhóm UTPKTBN chỉ có Countries”, CA CANCER J CLIN2018;0:1–31.29,7%. Nguy cơ xuất hiện có hạch ở phổi nhóm 2. Travis WD., Brambilla E., Nicholson AG., etUTPTBN gấp 9,45 lần so với nhóm UTPKTBN có ý al.(2015), The 2015 World Health Organizationnghĩa thống kê, với OR=9,45; khoảng tin cậy Classification of Lung Tumors”, J Thorac Oncol, 10:1243–1260.không chứa 1 [CI-95%=1,99-89-45]; p vietnam medical journal n01&2 - february- 2020epidural block in terms of analgesia effect sống ngực (CCSN) được chứng minh là có tácintraoperatively & efficiency of pain relief dụng giảm đau tương đương gây tê ngoài màngpostoperatively for unilateral thoracic surgery inchildren, evaluating undesired effects of both cứng, ưu điểm là ổn định huyết động, ít ảnhtechniques. Subjects and methods: from Jan 2017 hưởng đến oxy hóa máu, giảm liều thuốc mê,to July 2019, 60 children underwent unilateral thoracic giảm đau trong và sau mổ tốt, giảm được tácsurgery, randomize allocated into 2 groups: group 1 dụng không mong muốn. Gây tê cạnh cột sốngreceived paravertebral block under ultrasound-guide, gần đây mới được áp dụng nhiều hơn, đặc biệtgroup 2 received epidural block. Local anestheticagent used were chirocain 0,125%. Results: Heart dưới sự hướng dẫn của siêu âm [5].rate, mean blood pressure remained unchanged Gây tê cạnh cột sống ngực đã được chứngbetween pre- and post-incision time. FLACC score minh là 1 kỹ thuật an toàn và có hiệu quả giảmpostoperatively at 1 hour was 2,07 ± 1,60and 2,43 ± đau trong và sau mổ các phẫu thuật ở lồng0,77, at 4 hours was 2,37 ± 1,1and 2,7 ± 1,20, at 12 ngực. Sự kết hợp gây tê cạnh cột sống ngực vớihours was 2,2 ± 1,16 and 2,17 ± 1,09, at 24 hourswas 2,07 ± 1,02 and 2,07 ± 0,98, at 48 hours was gây mê toàn thân là hướng đi mới nhằm tăng1,50 ± 0,51 and 1,97±1,03 in each group hiệu quả gây mê và giảm đau, giảm liều thuốc,respectively. There were 1 patient (3,3%) had giảm biến chứng nên rất hữu ích cho phẫu thuậtdecreased mean blood pressure in group 1, and 6 lồng ngực. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nàypatients (20%) in group 2. Conclusion: paravertebral nhằm mục tiêu: So sánh tác dụng vô cảm trongblock under ultrasound-guided had equivalentefficiency in term of analgesia when comparing with phẫu thuật và hiệu quả giảm đau sau phẫu thuậtepidural block but carried less adverse effects. của phương pháp gây tê cạnh sống ngực với gây Kewwords: National Hospital of Pediatrics, tê ngoài màng cứng bằng levobupivacainparavertical block, relieve pain, chidren. 0,125% và đánh giá các tác dụng không mong muốn của hai phương pháp vô cảm trên.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật lồng ngực là phẫu thuật lớn, luôn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUtiềm ẩn nhiều nguy cơ và biến chứng nặng trong 2.1. Đối tượngnghiên cứu. Bệnh nhân từ 3và sau mổ. Những thay đổi về sinh lý và sinh lý đến 16 tuổi được chỉ định phẫu thuật lồng ngựcbệnh do tư thế đặc thù trong mổ lồng ngực, do một bên, từ tháng 1/2017 đến tháng 7/2017 tạimở lồng ngực, mở trung thất, mở màng phổi. khoa phẫu thuật gây mê hồi sức Bệnh viện NhiĐau sau mở ngực ức chế phản xạ ho và không Trung Ương.thể thở sâu,dẫn đến các biến chứng hô hấp như Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh tim mạch phứcthiếu oxy máu, xẹp phổi, nhiễm trùng ngực và tạp kèm theo, suy gan, thận…suy hô hấp, làm chậm sự phục hồi và nếu - Bệnh nhân, gia đình bệnh nhân không đồngnghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng. Nó cũng ý tham gia nghiên cứu.có thể đóng góp vào sự phát triển của hội chứng - Nhiễm khuẩn vị trí chọc kim gây tê, viêmđau mãn tính [1]. mủ màng phổi. Do phẫu thuật lồng ngực ảnh hưởng trực tiếp - Dị ứng với các thuốc tê.đến chức năng hô hấp và tuần hoàn, đau trong - Các khối u cạnh sống gần vị trí chọc kim.và sau mổ, làm giảm oxy máu và nhiều bất lợi Biến dạng cột sống, lồng ngực.khác. Vì vậy, phải lựa chọn phương pháp vô cảm - Giảm khối lượng tuần hoàn chưa được điều trị.để làm giảm liều thuốc mê, giảm liều thuốc giảm - Rối loạn đông máu.đau, hạn chế thời gian thở máy, giảm thiểu các 2.2. Phương pháp nghiên cứuđáp ứng stress có hại, rút nội khí quản sớm và Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu,đặc biệt giảm đau tốt sau mổ, giảm các tác dụng thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng.không mong muốn [2]. Chia nhóm bệnh nhân nghiên cứu Có nhiều phương pháp vô cảm trong phẫu Các bệnh nhân nghiên cứu được chia làm haithuật lồng ngực, c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Gây tê cạnh cột sống Giảm đau sau mổ Phẫu thuật lồng ngực một bên Gây tê ngoài màng cứngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0