Danh mục

Hiểu thêm về rủi ro hệ thống và phi hệ thống trên thị trường chứng khoán: Mô hình CAPM và APT

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.54 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

“Dù bạn là một nhà đầu tư hay một người dân bình thường, bạn luôn phải đối mặt và sống chung với rủi ro. Nhiều người hỏi tôi câu hỏi: Nếu sở hữu một danh mục đầu tư có độ đa dạng hóa rất cao, thì liệu có loại bỏ hết rủi ro không? Và tôi đã phải tự đi tìm câu trả lời mặc dù nó đã có”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiểu thêm về rủi ro hệ thống và phi hệ thống trên thị trường chứng khoán: Mô hình CAPM và APT Hiểu thêm về rủi ro hệ thống và phi hệ thống trên thị trường chứng khoán: Mô hình CAPM và APT “Dù bạn là một nhà đầu tư hay một người dân bình thường, bạn luôn phả i đối mặ t và sống chung với rủi ro . Nh iều người hỏ i tô i câu hỏ i: Nếu sở hữu mộ t danh mục đầu tư có độ đa dạng hóa rất cao, thì liệu có loại bỏ h ết rủi ro không? Và tô i đã phải tự đ i tìm câu trả lời mặc dù nó đã có”. Tóm lược Trong thực tế, người ta thường sử dụ ng mô hình CAPM (mô hình đ ịnh giá tài sản tài chính) để giải thích mối qu an hệ giữa rủ i ro và lợi tức củ a tài sản tài chính. Bên cạnh đ ó, mô hình APT - lý thu yết đ ịnh giá chênh lệch - là mô hình b ổ sung. APT có cách tiếp cận riêng tro ng việc giải thích mố i quan hệ giữa rủ i ro và lợi tức, tu y nhiên những kết qu ả củ a cách tiếp cận nà y lại có cù ng bản chất như CAPM. CAPM và APT là cơ sở quan trọng để chứ ng minh rằng nếu một d anh mục đầu tư có độ đ a d ạng ho á cao thì rủi ro phi hệ thố ng sẽ gần như bị triệt tiêu và chỉ cò n lại rủ i ro hệ thống. Mặc dù CAPM và APT không phải là những kiến thức mới, tu y nhiên trong quá trình đ ào tạo và giảng d ạy về thị trường chứng kho án và tài chí nh doanh nghiệp ở Việt Nam, theo qu an điểm chủ qu an của các tác giả, hầu hết các giáo viên chỉ chấp nhận cô ng thức mà không có chứng minh cụ thể hai mô hình nà y, cũ ng như ý nghĩa của chúng trong việc giải thích khái niệm rủi ro hệ thố ng và p hi hệ thống. Để khắc p hụ c nhược đ iểm này, b ằng các ngu ồn tài liệu tham khảo cần thiết, các tác giả bài viết này mong muốn đưa ra mộ t b ức tranh hoàn chỉnh cho những nộ i du ng đ ề cập ở trên. I. Mô hình CAPM 1. Rủi ro và lợi tức kỳ vọng của chứng khoán Mô hình CAPM được sử dụng đ ể giải thích về m ối qu an hệ giữa rủi ro và lợi tức k ỳ vọng củ a mộ t chứng kho án ha y một d anh mụ c đ ầu tư. Khi chú ng ta nghiên cứu về rủ i ro của một cổ phiếu, thường thì có rất nhiều phép đo rủi ro của cổ phiếu đ ó. Tu y nhiên, p hươ ng sai và độ lệch chuẩn (củ a lợi tức cổ p hiếu đó so với giá trị trung b ình của nó) là hai phép đo rủ i ro phổ b iến nhất. Trong thực tế nhiều khi chỉ xác đ ịnh k ỳ vọ ng toán củ a biến ngẫu nhiên thì chưa đ ủ đ ể xác định biến ngẫu nhiên đ ó. Ta còn phải xác đ ịnh mức đ ộ p hân tán củ a các giá trị củ a b iến ngẫu nhiên xung qu anh giá trị trung b ình của nó . Người ta cho rằng đ ể đ ặc trưng cho mức đ ộ p hân tán thì đ ơn giản nhất là tìm tất cả các sai lệch củ a các giá trị của biến ngẫu nhiên so với k ỳ vọ ng toán củ a nó và lấ y trung bình số học củ a các sai lệch đó. Song cách làm nà y không mang lại kết q uả vì có thể dễ d àng chứng minh đ ược rằng với mọ i b iến ngẫu nhiên thì tru ng bình số họ c của các sai lệch luô n b ằng SVNHFORUM.COM SVNHFORUM.COM không. Sở d ĩ có đ iều đó vì các sai lệch d ương và sai lệch âm xung q uanh giá trị kỳ vọ ng to án bao giờ cũng b ù trừ cho nhau, do đó giá trị tru ng bình củ a các sai lệch sẽ bằng không. Để khắc p hụ c điều nà y, người ta khô ng tính trực tiếp trung b ình của các sai lệch mà tính trung b ình của các giá trị tu yệt đố i hoặc bình phương củ a các sai lệch. So ng đơn giản hơn là tìm tru ng b ình của bình phương các sai lệch. Từ đó chúng ta có khái niệm p hương sai. Phương sai của b iến ngẫ u nhiên là k ỳ vọ ng toá n của b ình phương sa i lệch của biến ngẫu nhiên so với kỳ vọng toá n của nó. Khi nghiên cứu phương sai, người ta thường lưu ý tới 3 tính chất sau: (1) p hương sai củ a mộ t hằng số bằng không; (2) phương sai củ a tích giữa mộ t hằng số và mộ t biến ngẫu nhiên b ằng tích giữa b ình phương hằng số đó và phương sai của b iến ngẫu nhiên đó ; (3) p hương sai của tổng hai b iến ngẫu nhiên độc lập bằng tổ ng các phương sai thành p hần. Tóm lại, xu ất phát từ đ ịnh nghĩa củ a phương sai, về mặt bản chất phương sai chí nh là trung bình số học của b ình p hương các sai lệch giữa các giá trị có thể có của b iến ngẫu nhiên so với giá trị trung b ình của các giá trị đó. Do đó, nó p hản ánh mức độ phân tán của các giá trị củ a biến ngẫu nhiên xung quanh giá tr ị trung tâm của nó là k ỳ vọng toán. Cùng với k ỳ vọng toán, phương sai có những ứ ng dụng to lớn trong nhiều lĩnh vực thực tiễn. Nếu như tro ng kỹ thuật, phương sai đặc trưng cho mức độ phân tán của các chi tiết gia cô ng hay sai số của thiết b ị thì tro ng q uản lý và kinh do anh nó đ ặc trưng cho mức độ rủ i ro củ a các qu yết định. Bên cạnh khái niệm p hương sai, độ lệch chuẩn của biến ngẫu nhiên cũ ng thường xu yên được sử dụng. Độ lệch chuẩn là căn bậ c hai của phương sai. Rõ ràng, đ ơn vị đo của phương sai bằng b ình phương đ ơn vị đo của b iến ngẫu nhiên. Vì vậ y, khi cần phải đánh giá mức độ phân tán củ a b iến ngẫu nhiên theo đ ơn vị đo củ a nó, người ta thường tí nh độ lệch chuẩn chứ không p hải là p hương sai vì độ lệch chu ẩn có cùng đ ơn vị đo với biến ngẫu nhiên cần nghiên cứu . Để hiểu rõ hơn về lợi tức k ỳ vọng, phương sai, độ lệch chu ẩn, hiệp phương sai và hệ số tương qu an, chúng ta hã y xem xét một ví dụ bao gồ m hai cổ phiếu sau: Giả sử các nhà p hân tích tài chính tin tưởng rằng có 4 trạng thái đ ồng khả năng của nền kinh tế: Đại su y thoái, su y t ho ái, bình thường và tăng trưởng. Lợi tứ c cổ phiếu củ a do anh nghiệp A được kỳ vọng quan hệ chặt chẽ với trạng thái củ a nền kinh tế, trong khi lợ i tức cổ phiếu củ a do anh nghiệp B lại khô ng tương q uan thu ận. Dưới đây là những d ự b áo về lợi tức: Bảng 1. Trạng thái nền kinh tế, lợi tức cổ phiếu A và cổ phiếu B Trạng thái của nền k inh tế Lợi tức cổ p hiếu của doanh Lợi tức cổ phiếu của doanh nghiệp A (RAt) nghiệp B (RBt) Đại su y tho ái ...

Tài liệu được xem nhiều: