![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U BAO DÂY THẦN KINH VIII VÀ U MÀNG NÃO VÙNG GÓC CẦU TIỂU NÃO
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 161.37 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mở đầu: Các thương tổn ở góc cầu - tiểu não (GCTN) chiếm khoảng 10% các tổn thương trong sọ. Trong đó, u bao dây thần kinh VIII (UBDTK VIII) thường gặp nhất (70 - 80%), đứng vị trí thứ hai là u màng não (UMN) chiếm 5 - 12%. Mục tiêu: Xác định đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của UBDTK VIII và UMN vùng GCTN. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp được phẫu thuật với chẩn đoán UBDTK VIII hoặc UMN vùng GCTN tại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U BAO DÂY THẦN KINH VIII VÀ U MÀNG NÃO VÙNG GÓC CẦU TIỂU NÃO NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U BAO DÂY THẦN KINH VIII VÀ U MÀNG NÃO VÙNG GÓC CẦU - TIỂU NÃOTÓM TẮTMở đầu: Các thương tổn ở góc cầu - tiểu não (GCTN) chiếm khoảng 10% cáctổn thương trong sọ. Trong đó, u bao dây thần kinh VIII (UBDTK VIII) thườnggặp nhất (70 - 80%), đứng vị trí thứ hai là u màng não (UMN) chiếm 5 - 12%.Mục tiêu: Xác định đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của UBDTK VIII vàUMN vùng GCTN.Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả cáctrường hợp được phẫu thuật với chẩn đoán UBDTK VIII hoặc UMN vùngGCTN tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2004 đến30/06/2007.Kết quả: Có 58 trường hợp UBDTK VIII và 14 trường hợp UMN vùng bểGCTN. Giảm thính lực là triệu chứng thường gặp nhất của UBDTK VIII(93,1%). UBDTK VIII thường có dạng hình cầu (89,7%), UMN thường códạng bán cầu (71,4%). Kích thước trung bình của 2 loại u khoảng 3 - 3,5 cm.Về tín hiệu, UBDTK VIII thường cho tín hiệu thấp trên chuỗi xung T1W(87,9%), tín hiệu cao trên chuỗi xung T2W (100%). 63,8% UBDTK VIII có tínhiệu không đồng nhất do có thoái hóa nang bên trong. Hầu hết UMN có tínhiệu đồng nhất, đồng tín hiệu với nhu mô não trên chuỗi xung T1W và có tínhiệu cao trên T2W (100%). 89,7% UBDTK VIII hướng theo trục của OTT và82,8% làm rộng OTT. Sau tiêm thuốc, đa số UBDTK VIII bắt thuốc mạnh,không đồng nhất (63,8%) do có thoái hóa nang bên trong. 100% UMN bắtthuốc mạnh, đồng nhất, kèm bắt thuốc của màng cứng kế cận và cho dấu “đuôimàng cứng”.Kết luận: UBDTK VIII thường có biểu hiện giảm thính lực. Chúng ta có thểchẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt UBDTK VIII với UMN nhờ nhữngđặc điểm hình ảnh trên phim CHT.ABSTRACTSTUDYING IMAGE FEATURES OF ACOUSTIC NEUROMA ANDMENINGIOMABY MAGNETIC RESONANCE IMAGINGPham Ngoc Hoa, Nguyen Thi Thanh Thien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 252 – 258Background: The lesions of cerebellopontine angle area account about 10% oflesions in the cranial. Acoustic neuroma is the most common cause withincidence 70 – 80%, and meningioma is the second (5 – 12%).Objectives: We define image features of acoustic neuroma and meningioma bymagnetic resonance imaging.Method: We retrospectively describe all of postoperative cases with diagnosisacoustic neuroma and meningioma at Department of surgical neurology in ChoRay hospital between 01/01/2004 and 30/6/2007.Results: A total of 58 acoustic neuroma cases and 14 meningioma cases aredescribed. Reduced ability of hearing is the most popular clinical manifestationof acoustic neuroma. Acoustic neuroma usually has sphere shape and 71.4%meningioma cases present with semisphere shape. Mean size of these tumors isabout 3 – 3.5cm. With acoustic neuroma, we record low signal intensity onT1W and high signal intensity on T2W. 63.8% a coustic neuroma cases haveno identical signal intensity due to degenegration inside the tumor. Almostmeningioma cases have identical signal intensity on T1W and high signalintensty on T2W. After injecting Gadolinum, acoustic neuroma heterogenerousenhancement. 100% meningioma enhances homogenerous with “dural tail”sign.Conclusions: Acoustic neuroma usually presents as reduced ability of hearing.We can diagnose acoustic and differentiate acoustic neuroma from meningiomaby image features on magnetic resonance imaging.Các thương tổn ở GCTN chiếm khoảng 10% các tổn thương trong sọ, có thểxuất phát tại chổ hay từ các cấu trúc lân cận. U vùng GCTN có thể từ OTT, bểcầu - tiểu não, ngách bên của não thất IV, xương thái dương, thân não hay tiểunão. Trong đó, UBDTK VIII thường gặp nhất (70 - 80%). Đứng vị trí thứ hai làUMN (5 - 12%)(1,5).Ngày nay, cộng hưởng từ (CHT) được sử dụng rộng rãi như một phương tiệnhình ảnh hữu hiệu để chẩn đoán u GCTN. Phim CHT cung cấp những thông tinhình ảnh cơ bản và quan trọng như xác định có khối choán chỗ vùng GCTN, unằm trong trục hay ngoài trục, liên quan giữa u với OTT, thân não và bán cầutiểu não. Trên phim CHT, loại u thường gặp là UBDTK VIII cho một số hìnhảnh khá đặc trưng giúp xác định chẩn đoán và quyết định phương pháp điều trị.Tuy nhiên, với một số trường hợp không điển hình có thể gây khó khăn choviệc chẩn đoán, và có thể chẩn đoán lầm với một loại u khác là UMN tại vùngnày. Bên cạnh đó, vì lý do kinh tế, không phải trường hợp nào nhập viện cũngđược chỉ định chụp CHT nên việc xem xét và cân nhắc một số triệu chứng lâmsàng gợi ý UBDTK VIII rất có ý nghĩa trong việc quyết định có nên chỉ địnhchụp phim CHT cho bệnh nhân hay không.Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với các mục tiêu sau:1. Khảo sát một số dấu hiệu lâm sàng của UBDTK VIII và UMN vùng GCTN.2. Khảo sát một số đặc điểm hình ảnh của UBDTK VIII trên phim CHT.3. Khảo sát một ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U BAO DÂY THẦN KINH VIII VÀ U MÀNG NÃO VÙNG GÓC CẦU TIỂU NÃO NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U BAO DÂY THẦN KINH VIII VÀ U MÀNG NÃO VÙNG GÓC CẦU - TIỂU NÃOTÓM TẮTMở đầu: Các thương tổn ở góc cầu - tiểu não (GCTN) chiếm khoảng 10% cáctổn thương trong sọ. Trong đó, u bao dây thần kinh VIII (UBDTK VIII) thườnggặp nhất (70 - 80%), đứng vị trí thứ hai là u màng não (UMN) chiếm 5 - 12%.Mục tiêu: Xác định đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của UBDTK VIII vàUMN vùng GCTN.Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả cáctrường hợp được phẫu thuật với chẩn đoán UBDTK VIII hoặc UMN vùngGCTN tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2004 đến30/06/2007.Kết quả: Có 58 trường hợp UBDTK VIII và 14 trường hợp UMN vùng bểGCTN. Giảm thính lực là triệu chứng thường gặp nhất của UBDTK VIII(93,1%). UBDTK VIII thường có dạng hình cầu (89,7%), UMN thường códạng bán cầu (71,4%). Kích thước trung bình của 2 loại u khoảng 3 - 3,5 cm.Về tín hiệu, UBDTK VIII thường cho tín hiệu thấp trên chuỗi xung T1W(87,9%), tín hiệu cao trên chuỗi xung T2W (100%). 63,8% UBDTK VIII có tínhiệu không đồng nhất do có thoái hóa nang bên trong. Hầu hết UMN có tínhiệu đồng nhất, đồng tín hiệu với nhu mô não trên chuỗi xung T1W và có tínhiệu cao trên T2W (100%). 89,7% UBDTK VIII hướng theo trục của OTT và82,8% làm rộng OTT. Sau tiêm thuốc, đa số UBDTK VIII bắt thuốc mạnh,không đồng nhất (63,8%) do có thoái hóa nang bên trong. 100% UMN bắtthuốc mạnh, đồng nhất, kèm bắt thuốc của màng cứng kế cận và cho dấu “đuôimàng cứng”.Kết luận: UBDTK VIII thường có biểu hiện giảm thính lực. Chúng ta có thểchẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt UBDTK VIII với UMN nhờ nhữngđặc điểm hình ảnh trên phim CHT.ABSTRACTSTUDYING IMAGE FEATURES OF ACOUSTIC NEUROMA ANDMENINGIOMABY MAGNETIC RESONANCE IMAGINGPham Ngoc Hoa, Nguyen Thi Thanh Thien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 252 – 258Background: The lesions of cerebellopontine angle area account about 10% oflesions in the cranial. Acoustic neuroma is the most common cause withincidence 70 – 80%, and meningioma is the second (5 – 12%).Objectives: We define image features of acoustic neuroma and meningioma bymagnetic resonance imaging.Method: We retrospectively describe all of postoperative cases with diagnosisacoustic neuroma and meningioma at Department of surgical neurology in ChoRay hospital between 01/01/2004 and 30/6/2007.Results: A total of 58 acoustic neuroma cases and 14 meningioma cases aredescribed. Reduced ability of hearing is the most popular clinical manifestationof acoustic neuroma. Acoustic neuroma usually has sphere shape and 71.4%meningioma cases present with semisphere shape. Mean size of these tumors isabout 3 – 3.5cm. With acoustic neuroma, we record low signal intensity onT1W and high signal intensity on T2W. 63.8% a coustic neuroma cases haveno identical signal intensity due to degenegration inside the tumor. Almostmeningioma cases have identical signal intensity on T1W and high signalintensty on T2W. After injecting Gadolinum, acoustic neuroma heterogenerousenhancement. 100% meningioma enhances homogenerous with “dural tail”sign.Conclusions: Acoustic neuroma usually presents as reduced ability of hearing.We can diagnose acoustic and differentiate acoustic neuroma from meningiomaby image features on magnetic resonance imaging.Các thương tổn ở GCTN chiếm khoảng 10% các tổn thương trong sọ, có thểxuất phát tại chổ hay từ các cấu trúc lân cận. U vùng GCTN có thể từ OTT, bểcầu - tiểu não, ngách bên của não thất IV, xương thái dương, thân não hay tiểunão. Trong đó, UBDTK VIII thường gặp nhất (70 - 80%). Đứng vị trí thứ hai làUMN (5 - 12%)(1,5).Ngày nay, cộng hưởng từ (CHT) được sử dụng rộng rãi như một phương tiệnhình ảnh hữu hiệu để chẩn đoán u GCTN. Phim CHT cung cấp những thông tinhình ảnh cơ bản và quan trọng như xác định có khối choán chỗ vùng GCTN, unằm trong trục hay ngoài trục, liên quan giữa u với OTT, thân não và bán cầutiểu não. Trên phim CHT, loại u thường gặp là UBDTK VIII cho một số hìnhảnh khá đặc trưng giúp xác định chẩn đoán và quyết định phương pháp điều trị.Tuy nhiên, với một số trường hợp không điển hình có thể gây khó khăn choviệc chẩn đoán, và có thể chẩn đoán lầm với một loại u khác là UMN tại vùngnày. Bên cạnh đó, vì lý do kinh tế, không phải trường hợp nào nhập viện cũngđược chỉ định chụp CHT nên việc xem xét và cân nhắc một số triệu chứng lâmsàng gợi ý UBDTK VIII rất có ý nghĩa trong việc quyết định có nên chỉ địnhchụp phim CHT cho bệnh nhân hay không.Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với các mục tiêu sau:1. Khảo sát một số dấu hiệu lâm sàng của UBDTK VIII và UMN vùng GCTN.2. Khảo sát một số đặc điểm hình ảnh của UBDTK VIII trên phim CHT.3. Khảo sát một ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 319 0 0
-
8 trang 273 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 266 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 253 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 238 0 0 -
13 trang 221 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 217 0 0 -
5 trang 216 0 0
-
8 trang 215 0 0