Hình dạng khuôn mặt theo Celebie và Jerolomov ở người Kinh độ tuổi 18-25 trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 168.53 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nhận xét hình dạng khuôn mặt của người Kinh độ tuổi 18 - 25 bằng phương pháp đo trên ảnh thẳng chuẩn hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 7378 người Kinh độ tuổi 18 - 25 tại Hà Nội và Bình Dương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình dạng khuôn mặt theo Celebie và Jerolomov ở người Kinh độ tuổi 18-25 trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 Nghe 124(36,6) 120(35,4) 72(21,2) 18(5,3) 5(1,5) Nói 64(18,9) 126(37,2) 109(32,2) 33(9,7) 7(2,0) Đọc 50(14,7) 82(24,2) 142(41,9) 59(17,4) 6(1,8) Viết 69(20,4) 98(28,9) 114(33,6) 52(15,3) 6(1,8)Kỹ năng tin học Word 12(3,5) 34(10,0) 142(41,9) 126(37,2) 25(7,4) Excel 27(8,0) 66(19,5) 155(45,7) 80(23,6) 11(3,2) PowerPoint 17(5,0) 64(18,9) 138(40,7) 99(29,2) 21(6,2) Tìm kiếm thông tin 9(2,7) 12(3,5) 71(20,9) 124(36,6) 123(36,3) Đại đa số sinh viên tự đánh giá trình độ học tiếng anh và tin học của mình đang ở mức trung bình, đặc biệt là trình độ tiếng anh ở mức khá, tốt còn rất hạn chế (chỉ từ 1,5-2% sinh viên tự đánh giá khả năng tiếng anh của mình ở mức tốt). KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn SV năm thứ nhất chưa thích nghi với môi trường học tập đại học: chỉ có 15,6% SV thường xuyên đọc tài liệu liên quan đến chủ đề học; 17,4% SV chỉ thực tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên; 18,9% SV chủ động tìm thông tin để bổ sung kiến thức; 65,2% SV học để đối phó với các bài kiểm tra, thi; 16,8% SV tự đặt ra mục tiêu học tập; 15,3% SV thường xuyên sử dụng sơ đồ tư duy để học tập; địa điểm tự học của sinh viên ngoài giờ lên lớp chủ yếu là ở nhà (90,3%); thời gian tự học mỗi ngày trung bình từ 2 giờ đến dưới 3 giờ (40,4%); 22,7% SV tự đánh giá bản thân về việc học sau mỗi buổi học. KHUYẾN NGHỊ Để giúp SV sớm thích nghi với môi trường mới, Nhà trường cần tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề giúp SV mới vào trường phát triển kỹ năng như: ứng xử học đường, quản lý thời gian, phương pháp học tập ở đại học, phương pháp học nhóm, kỹ năng tin học, tiếng anh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thu An, Nguyễn Thị Ngọc Thứ, Đinh Thị Kiều Oanh và nguyễn Văn Thành (2016), “Những nhân tố ảnh hưởng kết quả học tập của sinh viên năm thứ I-II trường Đại học Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ”, Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, 46 (2016), tr.82-89. 2. Nguyễn Thùy Dung, Hoàng Thị Kim Oanh, Lê Đình Hải (2017), “Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh Trường Đại học Lâm Nghiệp, Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm Nghiệp tháng 10/2017, tr.134-141. 3. Võ Thị Ngọc Lan (2015), “Giải pháp nâng cao kết quả học tập cho sinh viên trường Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí khoa học Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, số 3 (68). 4. Trần Thị Lợi, Trần Đức Lai (2016), “Nghiên cứu kết quả học tập và một số yếu tố liên quan ở năm thứ nhất và năm thứ hai của sinh viên ngành Y đa khoa khóa học 2012-2018 trường Đại học Y Dược Huế”, Tạp chí Y Dược học – Trường Đại học Y Dược Huế, số 32, tr.85-94. 5. Phòng Công tác học sinh sinh viên (2018), Báo cáo số liệu sinh viên nhập học Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên năm học 2018-2019. 6. Phòng Đào tạo (2018), Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018, phương hướng hoạt động năm học 2018-2019 của Phòng Đào tạo, Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên”. HÌNH DẠNG KHUÔN MẶT THEO CELEBIE VÀ JEROLOMOV Ở NGƯỜI KINH ĐỘ TUỔI 18-25 TRÊN ẢNH KỸ THUẬT SỐ CHUẨN HÓA Nguyễn Lê Hùng, Tống Minh Sơn, Nguyễn Văn Huy, Trương Mạnh Dũng, Võ Trương Như Ngọc 351 vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà NộiTÓM TẮTMục tiêu: Nhận xét hình dạng khuôn mặt của người Kinh độ tuổi 18 - 25 bằng phương pháp đo trênảnh thẳng chuẩn hóa.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 7378 người Kinh độtuổi 18 - 25 tại Hà Nội và Bình Dương.Kết quả: 67,7% đối tượng nghiên cứu có khuôn mặt hình oval, tiếp đến là hình vuông chiếm 25,5%và thấp nhất là hình tam giác chiếm 6,8%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.Kết luận: Mặt hình dạng oval chiếm đa số trên người dân tộc Kinh 18-25 tuổi.Từ khóa: nhân trắc học, ảnh chuẩn hóa, hình dạng khuôn mặt.SUMMARYA photogrammetric study on Facial proportions, targeted group: Kinh people ranged from18 to 25 years oldPurpose of research: to comment on face shapes and dimensions of their faces, targeted group ofKinh people aged from 18 to 25.Method of research: Cross-sectional research on 7.378 Kinh people aged 18-25 in Ha Noi and BinhDuong. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình dạng khuôn mặt theo Celebie và Jerolomov ở người Kinh độ tuổi 18-25 trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 Nghe 124(36,6) 120(35,4) 72(21,2) 18(5,3) 5(1,5) Nói 64(18,9) 126(37,2) 109(32,2) 33(9,7) 7(2,0) Đọc 50(14,7) 82(24,2) 142(41,9) 59(17,4) 6(1,8) Viết 69(20,4) 98(28,9) 114(33,6) 52(15,3) 6(1,8)Kỹ năng tin học Word 12(3,5) 34(10,0) 142(41,9) 126(37,2) 25(7,4) Excel 27(8,0) 66(19,5) 155(45,7) 80(23,6) 11(3,2) PowerPoint 17(5,0) 64(18,9) 138(40,7) 99(29,2) 21(6,2) Tìm kiếm thông tin 9(2,7) 12(3,5) 71(20,9) 124(36,6) 123(36,3) Đại đa số sinh viên tự đánh giá trình độ học tiếng anh và tin học của mình đang ở mức trung bình, đặc biệt là trình độ tiếng anh ở mức khá, tốt còn rất hạn chế (chỉ từ 1,5-2% sinh viên tự đánh giá khả năng tiếng anh của mình ở mức tốt). KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn SV năm thứ nhất chưa thích nghi với môi trường học tập đại học: chỉ có 15,6% SV thường xuyên đọc tài liệu liên quan đến chủ đề học; 17,4% SV chỉ thực tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên; 18,9% SV chủ động tìm thông tin để bổ sung kiến thức; 65,2% SV học để đối phó với các bài kiểm tra, thi; 16,8% SV tự đặt ra mục tiêu học tập; 15,3% SV thường xuyên sử dụng sơ đồ tư duy để học tập; địa điểm tự học của sinh viên ngoài giờ lên lớp chủ yếu là ở nhà (90,3%); thời gian tự học mỗi ngày trung bình từ 2 giờ đến dưới 3 giờ (40,4%); 22,7% SV tự đánh giá bản thân về việc học sau mỗi buổi học. KHUYẾN NGHỊ Để giúp SV sớm thích nghi với môi trường mới, Nhà trường cần tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề giúp SV mới vào trường phát triển kỹ năng như: ứng xử học đường, quản lý thời gian, phương pháp học tập ở đại học, phương pháp học nhóm, kỹ năng tin học, tiếng anh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thu An, Nguyễn Thị Ngọc Thứ, Đinh Thị Kiều Oanh và nguyễn Văn Thành (2016), “Những nhân tố ảnh hưởng kết quả học tập của sinh viên năm thứ I-II trường Đại học Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ”, Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, 46 (2016), tr.82-89. 2. Nguyễn Thùy Dung, Hoàng Thị Kim Oanh, Lê Đình Hải (2017), “Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh Trường Đại học Lâm Nghiệp, Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm Nghiệp tháng 10/2017, tr.134-141. 3. Võ Thị Ngọc Lan (2015), “Giải pháp nâng cao kết quả học tập cho sinh viên trường Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí khoa học Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, số 3 (68). 4. Trần Thị Lợi, Trần Đức Lai (2016), “Nghiên cứu kết quả học tập và một số yếu tố liên quan ở năm thứ nhất và năm thứ hai của sinh viên ngành Y đa khoa khóa học 2012-2018 trường Đại học Y Dược Huế”, Tạp chí Y Dược học – Trường Đại học Y Dược Huế, số 32, tr.85-94. 5. Phòng Công tác học sinh sinh viên (2018), Báo cáo số liệu sinh viên nhập học Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên năm học 2018-2019. 6. Phòng Đào tạo (2018), Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018, phương hướng hoạt động năm học 2018-2019 của Phòng Đào tạo, Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên”. HÌNH DẠNG KHUÔN MẶT THEO CELEBIE VÀ JEROLOMOV Ở NGƯỜI KINH ĐỘ TUỔI 18-25 TRÊN ẢNH KỸ THUẬT SỐ CHUẨN HÓA Nguyễn Lê Hùng, Tống Minh Sơn, Nguyễn Văn Huy, Trương Mạnh Dũng, Võ Trương Như Ngọc 351 vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà NộiTÓM TẮTMục tiêu: Nhận xét hình dạng khuôn mặt của người Kinh độ tuổi 18 - 25 bằng phương pháp đo trênảnh thẳng chuẩn hóa.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 7378 người Kinh độtuổi 18 - 25 tại Hà Nội và Bình Dương.Kết quả: 67,7% đối tượng nghiên cứu có khuôn mặt hình oval, tiếp đến là hình vuông chiếm 25,5%và thấp nhất là hình tam giác chiếm 6,8%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.Kết luận: Mặt hình dạng oval chiếm đa số trên người dân tộc Kinh 18-25 tuổi.Từ khóa: nhân trắc học, ảnh chuẩn hóa, hình dạng khuôn mặt.SUMMARYA photogrammetric study on Facial proportions, targeted group: Kinh people ranged from18 to 25 years oldPurpose of research: to comment on face shapes and dimensions of their faces, targeted group ofKinh people aged from 18 to 25.Method of research: Cross-sectional research on 7.378 Kinh people aged 18-25 in Ha Noi and BinhDuong. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nhân trắc học Hình dạng khuôn mặt Ảnh chụp chuẩn hóa Đặc điểm kết cấu sọ mặt Đặc điểm nhân trắc khuôn mặtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 179 0 0