Hình dạng và đặc tính sinh học của những ký sinh trùng đường ruột
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.21 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giun đũa (Ascaris lumbricoides) Thân giun đũa hình ống dài, 2 đầu thon, màu trắng sữa hay hường nhạt có vân ngang (h.2). Đầu của giun đũa tận cùng bằng 3 môi bao quanh miệng, bờ của môi không đều đặn và có dạng răng cưa.Khi trưởng thành, con đực dài từ 15-17cm và có đuôi cong. Con cái dài hơn con đực (20-25cm) có đuôi thẳng hình nón.Trứng có hình bầu dục, kích thước 60-70 x 45 , có một vỏ dầy. Phía ngoài vỏ có một lớp albumin xù xì, thường có màu vàng nâu, màu này...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình dạng và đặc tính sinh học của những ký sinh trùng đường ruột Hình dạng và đặc tính sinh học của những ký sinh trùng đường ruột thường gặp ở Việt Nam1. Giun đũa (Ascaris lumbricoides)Thân giun đũa hình ống dài, 2 đầu thon, màu trắng sữa hay hường nhạt có vânngang (h.2). Đầu của giun đũa tận cùng bằng 3 môi bao quanh miệng, bờ của môikhông đều đặn và có dạng răng cưa.Khi trưởng thành, con đực dài từ 15-17cm và có đuôi cong. Con cái dài hơn conđực (20-25cm) có đuôi thẳng hình nón.Trứng có hình bầu dục, kích thước 60-70 x 45 , có một vỏ dầy. Phía ngoài vỏ cómột lớp albumin xù xì, thường có màu vàng nâu, màu này là do nhiễm sắc tố mật– lớp albumin có thể trốc trọn vẹn hay một phần, tạo n ên những trứng không điểnhình.Giun đũa trưởng thành sống ở ruột non, nhưng cá biệt có thể chui vào ống dẫnmật, ống tuỵ, ruột thừa hoặc chui lên miệng, mũi. Sự giao hợp xảy ra ở ruột non vàsau đó con cái có thể đẻ mỗi ngày đến 200 ngàn trứng, nhưng những trứng nàykhông có phôi và cũng chưa phân đoạn lúc mới sinh nên sự tự nhiễm không thểxảy ra được. Giun đũa có thể sống tới một năm.Súc vật (chó, heo, bò, trâu) cũng có những loài giun đũa riêng của chúng, nhưngnếu người nuốt phải trứng của những giun đũa n ày thì ấu trùng không thể pháttriển đến giai đoạn trưởng thành được.2. Giun kim (Enterobius vermi-cularis)Giun này nhỏ màu trắng, đục, con đực dài từ 3-5mm đuôi cong, con cái dài từ 9-12mm đuôi thẳng và nhọn (h.3).Miệng giun lim có 3 môi, có thể thụt vô trong, giúp giun bám chặt v ào niêm mạcruột.Trứng hình bầu dục, kích thước 50 x 25 , lép một bên, vỏ khá dầy và trong suốt.Giun kim sống ở đoạn đầu của ruột già: sau khi giao hợp, con đực chết và theophân ra ngoài, còn con cái, sau khi thụ tinh thì không đẻ ngay trong ruột mà dichuyển đến tận hậu mon và đẻ trứng ở rìa hậu môn; cũng vì thế, ít tìm thấy trứngtrong phân. Trứng dính vào da nhờ vỏ có chất albumin và vì các trứng này có phôitừ lúc mới sinh ra nên có thể nhiễm trực tiếp và tức khắc. Giun kim chỉ sống ởngười trong vòng 1 tới 2 tháng.3. Giun móc:Giun móc ký sinh người gồm có hai loại sau đây: Ancylostoma duodenale vàNecator americanus, có màu trắng sữa hay hường nhạt.Đầu giun móc có bao miệng h ơi phình ra và cong về phía mặt lưng. ỞAncylostoma duodenale, miệng có 2 cặp răng hình móc bố trí cân đối, mỗi bênmột cặp, còn ở Necator americanus miệng không có 2 cặp móc mà thay vào đó là2 răng hình bán nguyệt sắc bén (h4, h5).Con đực dài từ 7-11mm và đuôi xoè ra tạo thành một túi giao hợp hình chân vịt.Con cái dài từ 9-15mm và đuôi hình nón.Trứng có hình bầu dục 60-70 x40 , vỏ mỏng và trong suốt. Lúc sinh ra trứng đãbắt đầu phân đoạn và chứa đựng từ 2-4 phôi bào rất dễ thấy.Giun móc sống ở phần đầu ruột non (tá tràng) miệng bám vào niêm mạc ruột đểhút máu và chống lại nhu động của ruột. Giun móc có thể sống từ 5 đến 10 năm.4. Giun Tóc (Trichuris trichi-ura):Ký sinh trùng này màu trắng sữa hay hường nhạt và dễ nhận vì phần đầu thon nhưmột sợi tóc và choán dần 3/5 thân, phần còn lại phình lớn hơn nhiều (đường kínhkhoảng 1.5mm) và chứa đựng các cơ quan. Con đực dài từ 30-45mm, con cái từ35-50mm.Trứng màu đỏ nâu (50 x20 ) hình trái cau, vỏ dầy láng, ở mỗi cực có một nút trongsuốt, tạo bằng chất nhầy. Những trứng n ày không có phôi luc mới sinh nên sự tựnhiễm không thể xảy ra được.Giun tóc ký sinh ở ruột già, chủ yếu vùng manh tràng và thường cắm đầu vàoniêm mạc ruột để hút máu, nhưng số lượng hút máu thấp hơn giun móc nhiều.Giun tóc có thể sống 5- 6 năm.5. Giun lươn (Strogyloides stercoralis)Giun này rất nhỏ, mắt thường khó trông thấy và gồm có 2 dạng:- Dạng ký sinh dài độ 2mm, sống trong đoạn đầu của ruột non, chỉ gồm con cáitrinh sản (nghĩa là có thể đẻ trứng mà không cần sự thụ tinh của con đực).- Dạng tự do chỉ dài từ 0.7mm-1mm sống trên mặt đất và gồm có cả 2 phái đực vàcái.những con cái trinh sản sống trong ruột non và đẻ trừng trong thành ruột. Trứng cókích thước 50ưx30 , vỏ mỏng láng và trong suốt. Trứng nở tại chỗ và cho ấu trùngthực quản có ụ phình, dài độ 200-300 , rất di động, theo phân ra ngo ài, chỉ (chỉtrong trường hợp tiêu chảy, phân được tống nhanh mới gặp trứng trong phân). Autrùng này phát triển ở môi trường ngoài để cho giun lươn đực và cái tự do. Dạngnày sinh sống nhờ ăn vi sinh vật và các chất hữu cơ trong đất, giao hợp đẻ trứng.Trứng nở cho ấu trùng thực quản có ụ phình rồi sau đó biến thành ấu trùng thựcquản hình ống, dài từ 600-700 có tính nhiễm.Ngoài ra, ấu trùng thực quản có ụ với người bệnh) nhưng thường gián tiếp khiuống nước hay ăn thường những thức ăn bị vấy bẩn.Trong ruột người, Entamoeba histolytica có thể phát triển theo 2 chu trình:phình có thể chuyển ngay ở trong ruột thành ấu trùng có thực quản hình ống, cókhả năng nhiễm bằng cách đi ngang qua thành ruột, theo đường máu đến tim, phổi,khí quản, xuống ruột non và trưởng thà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình dạng và đặc tính sinh học của những ký sinh trùng đường ruột Hình dạng và đặc tính sinh học của những ký sinh trùng đường ruột thường gặp ở Việt Nam1. Giun đũa (Ascaris lumbricoides)Thân giun đũa hình ống dài, 2 đầu thon, màu trắng sữa hay hường nhạt có vânngang (h.2). Đầu của giun đũa tận cùng bằng 3 môi bao quanh miệng, bờ của môikhông đều đặn và có dạng răng cưa.Khi trưởng thành, con đực dài từ 15-17cm và có đuôi cong. Con cái dài hơn conđực (20-25cm) có đuôi thẳng hình nón.Trứng có hình bầu dục, kích thước 60-70 x 45 , có một vỏ dầy. Phía ngoài vỏ cómột lớp albumin xù xì, thường có màu vàng nâu, màu này là do nhiễm sắc tố mật– lớp albumin có thể trốc trọn vẹn hay một phần, tạo n ên những trứng không điểnhình.Giun đũa trưởng thành sống ở ruột non, nhưng cá biệt có thể chui vào ống dẫnmật, ống tuỵ, ruột thừa hoặc chui lên miệng, mũi. Sự giao hợp xảy ra ở ruột non vàsau đó con cái có thể đẻ mỗi ngày đến 200 ngàn trứng, nhưng những trứng nàykhông có phôi và cũng chưa phân đoạn lúc mới sinh nên sự tự nhiễm không thểxảy ra được. Giun đũa có thể sống tới một năm.Súc vật (chó, heo, bò, trâu) cũng có những loài giun đũa riêng của chúng, nhưngnếu người nuốt phải trứng của những giun đũa n ày thì ấu trùng không thể pháttriển đến giai đoạn trưởng thành được.2. Giun kim (Enterobius vermi-cularis)Giun này nhỏ màu trắng, đục, con đực dài từ 3-5mm đuôi cong, con cái dài từ 9-12mm đuôi thẳng và nhọn (h.3).Miệng giun lim có 3 môi, có thể thụt vô trong, giúp giun bám chặt v ào niêm mạcruột.Trứng hình bầu dục, kích thước 50 x 25 , lép một bên, vỏ khá dầy và trong suốt.Giun kim sống ở đoạn đầu của ruột già: sau khi giao hợp, con đực chết và theophân ra ngoài, còn con cái, sau khi thụ tinh thì không đẻ ngay trong ruột mà dichuyển đến tận hậu mon và đẻ trứng ở rìa hậu môn; cũng vì thế, ít tìm thấy trứngtrong phân. Trứng dính vào da nhờ vỏ có chất albumin và vì các trứng này có phôitừ lúc mới sinh ra nên có thể nhiễm trực tiếp và tức khắc. Giun kim chỉ sống ởngười trong vòng 1 tới 2 tháng.3. Giun móc:Giun móc ký sinh người gồm có hai loại sau đây: Ancylostoma duodenale vàNecator americanus, có màu trắng sữa hay hường nhạt.Đầu giun móc có bao miệng h ơi phình ra và cong về phía mặt lưng. ỞAncylostoma duodenale, miệng có 2 cặp răng hình móc bố trí cân đối, mỗi bênmột cặp, còn ở Necator americanus miệng không có 2 cặp móc mà thay vào đó là2 răng hình bán nguyệt sắc bén (h4, h5).Con đực dài từ 7-11mm và đuôi xoè ra tạo thành một túi giao hợp hình chân vịt.Con cái dài từ 9-15mm và đuôi hình nón.Trứng có hình bầu dục 60-70 x40 , vỏ mỏng và trong suốt. Lúc sinh ra trứng đãbắt đầu phân đoạn và chứa đựng từ 2-4 phôi bào rất dễ thấy.Giun móc sống ở phần đầu ruột non (tá tràng) miệng bám vào niêm mạc ruột đểhút máu và chống lại nhu động của ruột. Giun móc có thể sống từ 5 đến 10 năm.4. Giun Tóc (Trichuris trichi-ura):Ký sinh trùng này màu trắng sữa hay hường nhạt và dễ nhận vì phần đầu thon nhưmột sợi tóc và choán dần 3/5 thân, phần còn lại phình lớn hơn nhiều (đường kínhkhoảng 1.5mm) và chứa đựng các cơ quan. Con đực dài từ 30-45mm, con cái từ35-50mm.Trứng màu đỏ nâu (50 x20 ) hình trái cau, vỏ dầy láng, ở mỗi cực có một nút trongsuốt, tạo bằng chất nhầy. Những trứng n ày không có phôi luc mới sinh nên sự tựnhiễm không thể xảy ra được.Giun tóc ký sinh ở ruột già, chủ yếu vùng manh tràng và thường cắm đầu vàoniêm mạc ruột để hút máu, nhưng số lượng hút máu thấp hơn giun móc nhiều.Giun tóc có thể sống 5- 6 năm.5. Giun lươn (Strogyloides stercoralis)Giun này rất nhỏ, mắt thường khó trông thấy và gồm có 2 dạng:- Dạng ký sinh dài độ 2mm, sống trong đoạn đầu của ruột non, chỉ gồm con cáitrinh sản (nghĩa là có thể đẻ trứng mà không cần sự thụ tinh của con đực).- Dạng tự do chỉ dài từ 0.7mm-1mm sống trên mặt đất và gồm có cả 2 phái đực vàcái.những con cái trinh sản sống trong ruột non và đẻ trừng trong thành ruột. Trứng cókích thước 50ưx30 , vỏ mỏng láng và trong suốt. Trứng nở tại chỗ và cho ấu trùngthực quản có ụ phình, dài độ 200-300 , rất di động, theo phân ra ngo ài, chỉ (chỉtrong trường hợp tiêu chảy, phân được tống nhanh mới gặp trứng trong phân). Autrùng này phát triển ở môi trường ngoài để cho giun lươn đực và cái tự do. Dạngnày sinh sống nhờ ăn vi sinh vật và các chất hữu cơ trong đất, giao hợp đẻ trứng.Trứng nở cho ấu trùng thực quản có ụ phình rồi sau đó biến thành ấu trùng thựcquản hình ống, dài từ 600-700 có tính nhiễm.Ngoài ra, ấu trùng thực quản có ụ với người bệnh) nhưng thường gián tiếp khiuống nước hay ăn thường những thức ăn bị vấy bẩn.Trong ruột người, Entamoeba histolytica có thể phát triển theo 2 chu trình:phình có thể chuyển ngay ở trong ruột thành ấu trùng có thực quản hình ống, cókhả năng nhiễm bằng cách đi ngang qua thành ruột, theo đường máu đến tim, phổi,khí quản, xuống ruột non và trưởng thà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 165 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 122 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 98 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0