Hình thái ống tủy răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới của người Hà Nội
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 446.02 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (CBCT) là một công cụ có giá trị cho điều trị nội nha. Mục đích của nghiên cứu này là xác định hình thái của ống tủy răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới (răng số 6 hàm dưới). CBCT của 315 bệnh nhân đã được sử dụng. Kết quả như sau: 88,7% răng 6 hàm dưới có 2 chân răng, 11,3% răng số 6 hàm dưới có 3 chân răng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình thái ống tủy răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới của người Hà Nội TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2021 HÌNH THÁI ỐNG TỦY RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI CỦA NGƯỜI HÀ NỘI Đinh Diệu Hồng*, Phạm Như Hải*, Đỗ Thị Thu Hương*, Đào Thị Dung*, Nguyễn Anh Chi*TÓM TẮT 62 nội nha. Các đặc điểm hình thái bên ngoài và Chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (CBCT) là bên trong của tủy răng rất phức tạp và mỗimột công cụ có giá trị cho điều trị nội nha. Mục đích người lại khác nhau.của nghiên cứu này là xác định hình thái của ống tủy Những cải tiến trong hệ thống hình ảnh kỹrăng hàm lớn thứ nhất hàm dưới (răng số 6 hàm thuật số không xâm lấn, chẳng hạn như phimdưới). CBCT của 315 bệnh nhân đã được sử dụng. Kếtquả như sau: 88,7% răng 6 hàm dưới có 2 chân răng, conebeam CT và chụp cắt lớp vi tính, cũng như11,3% răng số 6 hàm dưới có 3 chân răng. 55,6% việc sử dụng kính phóng đại trong thực hànhrăng số 6 hàm dưới có 2 ống tuỷ riêng biệt ở chân lâm sàng, giúp bác sĩ thực hành phát hiện đượcgần (Vertucci IV). 77,1% răng số 6 hàm dưới chỉ có 1 sự phức tạp của giải phẫu ống tủy.ống tuỷ duy nhất (Vertucci I). Sự khác biệt về số Các thông số giải phẫu thường được mô tảlượng chân răng cũng như hình thái ống tuỷ bên phảivà bên trái không có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt trong tài liệu là răng hàm lớn thứ nhất hàm dướivề số lượng chân răng cũng như hình thái ống tuỷ ở có 2 chân răng và 3 ống tủy mà ít đưa ra các biếnnam và nữ không có ý nghĩa thống kê. thể có thể gặp cũng như tỷ lệ để các bác sĩ lâm Từ khóa: ống tủy, nội nha, cone-beam, răng hàm sàng cẩn trọng khi điều trị tủy cho bệnh nhân.lớn thứ nhất hàm dưới.SUMMARY ROOT CANAL MORPHOLOGY AND CONFIGURATION MANDIBULAR FIRST MOLARS OF HANOI SUBPOPULATION Cone-beam computed tomography (CBCT) is avaluable tool for endodontic treatment. The purposeof this study was to determine the morphology of themandibular first molar canal. CBCT of 315 patientswas used. The results are as follows: 88.7% of the Hình 1: Trường hợp răng số 6 hàm dưới có 3lower 6th teeth have 2 roots, 11.3% of the lower 6thteeth have 3 roots. 55.6% of mandibular sixth teeth chân răng với 4 ống tuỷ ở cả bên trái và bên phảihave 2 separate canals in the mesial root (Vertucci Hiện nay, những tiến bộ công nghệ trongIV). 77.1% of the mandibular sixth teeth have only chụp phim răng trên lâm sàng đã cho phép thuone root canal (Vertucci I). The difference in the được hình ảnh theo 3 chiều không gian, chonumber of roots as well as the right and left canal phép mô tả chính xác, bao quát và toàn diện vềmorphology was not statistically significant. The hình thái chân răng và hệ thống ống tuỷ.difference in number of roots as well as root canalmorphology in men and women was not statistically Mỗi chủng tộc lại có cấu tạo giải phẫu răngsignificant. khác nhau, thậm chí đặc điểm vùng miền cũng Key words: root canal, endodontic, cone-beam có thể góp phần tạo sự khác biệt về hình thái vàcomputed tomographic, mandibular first molar. giải phẫu [1],[2]. Do đó, để người thực hành cóI. ĐẶT VẤN ĐỀ những dữ liệu tham khảo về hệ thống ống tủy răng số 6 hàm dưới ở người miền bắc chúng tôi Để điều trị nội nha tốt thì điều quan trọng là đã tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:phải biết về giải phẫu của răng. Việc thiếu kiến 3. Xác định số lượng và hình thái ống tủy củathức về các biến thể hình thái và giải phẫu của răng số 6 hàm dưới bằng phim Conebeam ởhệ thống ống tủy có thể dẫn đến việc không xác người khu vực Hà Nội và lân cận.định được tất cả các ống tủy, không tạo hình và 4. Tìm mối liên quan giữa giới tính và hìnhbơm rửa tốt, hậu quả là thất bại trong điều trị thái ống tuỷ của răng số 6 hàm dưới.*Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUChịu trách nhiệm chính: Đinh Diệu Hồng 2.1 Đối tượng: Mẫu nghiên cứu gồm 630Email: dieuhong201@gmail.com răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới phải và trái củ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình thái ống tủy răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới của người Hà Nội TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2021 HÌNH THÁI ỐNG TỦY RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI CỦA NGƯỜI HÀ NỘI Đinh Diệu Hồng*, Phạm Như Hải*, Đỗ Thị Thu Hương*, Đào Thị Dung*, Nguyễn Anh Chi*TÓM TẮT 62 nội nha. Các đặc điểm hình thái bên ngoài và Chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (CBCT) là bên trong của tủy răng rất phức tạp và mỗimột công cụ có giá trị cho điều trị nội nha. Mục đích người lại khác nhau.của nghiên cứu này là xác định hình thái của ống tủy Những cải tiến trong hệ thống hình ảnh kỹrăng hàm lớn thứ nhất hàm dưới (răng số 6 hàm thuật số không xâm lấn, chẳng hạn như phimdưới). CBCT của 315 bệnh nhân đã được sử dụng. Kếtquả như sau: 88,7% răng 6 hàm dưới có 2 chân răng, conebeam CT và chụp cắt lớp vi tính, cũng như11,3% răng số 6 hàm dưới có 3 chân răng. 55,6% việc sử dụng kính phóng đại trong thực hànhrăng số 6 hàm dưới có 2 ống tuỷ riêng biệt ở chân lâm sàng, giúp bác sĩ thực hành phát hiện đượcgần (Vertucci IV). 77,1% răng số 6 hàm dưới chỉ có 1 sự phức tạp của giải phẫu ống tủy.ống tuỷ duy nhất (Vertucci I). Sự khác biệt về số Các thông số giải phẫu thường được mô tảlượng chân răng cũng như hình thái ống tuỷ bên phảivà bên trái không có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt trong tài liệu là răng hàm lớn thứ nhất hàm dướivề số lượng chân răng cũng như hình thái ống tuỷ ở có 2 chân răng và 3 ống tủy mà ít đưa ra các biếnnam và nữ không có ý nghĩa thống kê. thể có thể gặp cũng như tỷ lệ để các bác sĩ lâm Từ khóa: ống tủy, nội nha, cone-beam, răng hàm sàng cẩn trọng khi điều trị tủy cho bệnh nhân.lớn thứ nhất hàm dưới.SUMMARY ROOT CANAL MORPHOLOGY AND CONFIGURATION MANDIBULAR FIRST MOLARS OF HANOI SUBPOPULATION Cone-beam computed tomography (CBCT) is avaluable tool for endodontic treatment. The purposeof this study was to determine the morphology of themandibular first molar canal. CBCT of 315 patientswas used. The results are as follows: 88.7% of the Hình 1: Trường hợp răng số 6 hàm dưới có 3lower 6th teeth have 2 roots, 11.3% of the lower 6thteeth have 3 roots. 55.6% of mandibular sixth teeth chân răng với 4 ống tuỷ ở cả bên trái và bên phảihave 2 separate canals in the mesial root (Vertucci Hiện nay, những tiến bộ công nghệ trongIV). 77.1% of the mandibular sixth teeth have only chụp phim răng trên lâm sàng đã cho phép thuone root canal (Vertucci I). The difference in the được hình ảnh theo 3 chiều không gian, chonumber of roots as well as the right and left canal phép mô tả chính xác, bao quát và toàn diện vềmorphology was not statistically significant. The hình thái chân răng và hệ thống ống tuỷ.difference in number of roots as well as root canalmorphology in men and women was not statistically Mỗi chủng tộc lại có cấu tạo giải phẫu răngsignificant. khác nhau, thậm chí đặc điểm vùng miền cũng Key words: root canal, endodontic, cone-beam có thể góp phần tạo sự khác biệt về hình thái vàcomputed tomographic, mandibular first molar. giải phẫu [1],[2]. Do đó, để người thực hành cóI. ĐẶT VẤN ĐỀ những dữ liệu tham khảo về hệ thống ống tủy răng số 6 hàm dưới ở người miền bắc chúng tôi Để điều trị nội nha tốt thì điều quan trọng là đã tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:phải biết về giải phẫu của răng. Việc thiếu kiến 3. Xác định số lượng và hình thái ống tủy củathức về các biến thể hình thái và giải phẫu của răng số 6 hàm dưới bằng phim Conebeam ởhệ thống ống tủy có thể dẫn đến việc không xác người khu vực Hà Nội và lân cận.định được tất cả các ống tủy, không tạo hình và 4. Tìm mối liên quan giữa giới tính và hìnhbơm rửa tốt, hậu quả là thất bại trong điều trị thái ống tuỷ của răng số 6 hàm dưới.*Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUChịu trách nhiệm chính: Đinh Diệu Hồng 2.1 Đối tượng: Mẫu nghiên cứu gồm 630Email: dieuhong201@gmail.com răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới phải và trái củ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới Hình thái ống tủy Chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón Điều trị nội nha Giải phẫu ống tủyTài liệu liên quan:
-
15 trang 17 0 0
-
Nhận xét đặc điểm hình thái giải phẫu ống tủy răng 4 vĩnh viễn hàm trên ở răng đã nhổ
4 trang 16 0 0 -
Phẫu thuật cắt chóp với máng hướng dẫn: Hướng tiếp cận trước các thách thức về giải phẫu
5 trang 15 0 0 -
28 trang 14 0 0
-
11 trang 13 0 0
-
4 trang 12 0 0
-
Bài giảng Chỉ định và chống chỉ định nhổ răng - ThS. Đỗ Thị Thảo
53 trang 12 0 0 -
7 trang 12 0 0
-
7 trang 11 0 0
-
Đặc điểm hình thái hệ thống ống tủy răng hàm lớn thứ nhất hàm trên trên phim Conebeam CT
5 trang 11 0 0