![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
HIV/AIDSI
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 176.06 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
HIV/AIDS là gì? HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno-deficiency Virus (Virusgây suy giảm miễn dịch ở người). HIV có 2 týp là HIV-1 và HIV-2.HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno-deficiency Virus (Virusgây suy giảm miễn dịch ở người). HIV có 2 týp là HIV-1 và HIV-2.AIDS là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Acquired Immuno Deficiency Syndrom (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải). Trước đây, bệnh được gọi là SIDA (viết tắt từ tiếng Pháp: Syndrome dImmuno Deficience Acquise), nhưng do tên này...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIV/AIDSI HIV/AIDSI. HIV/AIDS là gì?HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno-deficiency Virus(Virusgây suy giảm miễn dịch ở người). HIV có 2 týp là HIV-1 và HIV-2.HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno-deficiency Virus(Virusgây suy giảm miễn dịch ở người). HIV có 2 týp là HIV-1 và HIV-2.AIDS là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Acquired Immuno DeficiencySyndrom (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải). Trước đây, bệnh được gọi làSIDA (viết tắt từ tiếng Pháp: Syndrome dImmuno Deficience Acquise), nhưng dotên này trùng với tên của Tổ chức phát triển quốc tế Thụy Điển SIDA và tên củaTổ chức CIDA (Canađa) cũng gọi là Si đa nên thống nhất gọi là AIDS để tránhnhầm lẫn và phù hợp với tên quốc tế.HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Acquired Immuno Deficiency Syndrom(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải). Trước đây, bệnh được gọi là SIDA(viết tắt từ tiếng Pháp: Syndrome dImmuno Deficience Acquise), nhưng do tênnày trùng với tên của Tổ chức phát triển quốc tế Thụy Điển SIDA và tên của Tổchức CIDA (Canađa) cũng gọi là Si đa nên thống nhất gọi là AIDS để tránhnhầm lẫn và phù hợp với tên quốc tế.AIDS là một bệnh mạn tính do HIV gây ra. HIV phá huỷ các tế bào của hệ miễndịch, khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các virus, vi khuẩn và nấm gâybệnh. Do đó bệnh nhân dễ bị một số loại ung thư và nhiễm trùng cơ hội mà bìnhthường có thể đề kháng được.là một bệnh mạn tính do HIV gây ra. HIV phá huỷ các tế b ào của hệ miễn dịch,khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các virus, vi khuẩn và nấm gây bệnh.Do đó bệnh nhân dễ bị một số loại ung thư và nhiễm trùng cơ hội mà bình thườngcó thể đề kháng được.Bản thân virus và nhiễm trùng được gọi là HIV. Thuật ngữ AIDS được dùng đểchỉ giai đoạn muộn hơn của bệnh. Như vậy, thuật ngữ nhiễm HIV/AIDS đượcdùng để chỉ những giai đoạn khác nhau của cùng một bệnh.II. Chẩn đoán HIV/AIDSa. Triệu chứng lâm sàng:a.1. Nhóm triệu chứng chính:- Sụt cân trên 10% cân nặng.- Tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng.- Sốt kéo dài trên 1 tháng.a.2. Nhóm triệu chứng phụ:- Ho dai dẳng trên 1 tháng.- Ban đỏ, ngứa da toàn thân.- Nổi mụn rộp toàn thân (bệnh Herpes).- Bệnh Zona (giời leo) tái đi tái lại.- Nhiễm nấm (tưa) ở hầu, họng, kéo dài hay tái phát.- Nổi hạch ít nhất là 2 nơi trên cơ thể (không kể hạch bẹn) kéo dài trên 3 tháng.* Chẩn đoán AIDS: Khi có ít nhất 2 triệu chứng chính + 1 triệu chứng phụ, màkhông do các nguyên nhân ngoài HIV như: ung thư, suy dinh dưỡng, thuốc ức chếmiễn dịch,...Khi có ít nhất 2 triệu chứng chính + 1 triệu chứng phụ, mà không do các nguyênnhân ngoài HIV như: ung thư, suy dinh dưỡng, thuốc ức chế miễn dịch,...b. Các xét nghiệm chẩn đoánb.1. Xét nghiệm kháng thể.- Là loại xét nghiệm được tiến hành phổ biến nhất, gián tiếp chỉ ra sự có mặt củaHIV thông qua việc phát hiện kháng thể kháng HIV. Qui trình gồm sàng lọc banđầu bằng sét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết enzym (ELISA).Nếu kết quả (+), xét nghiệm ELISA đ ược làm lại, nếu vẫn dương tính, kết quảđược xác nhận bằng một phương pháp khác, thường là Western blot hoặc xétnghiệm miễn dịchhuỳnh quang.- Là loại xét nghiệm được tiến hành phổ biến nhất, gián tiếp chỉ ra sự có mặt củaHIV thông qua việc phát hiện kháng thể kháng HIV.Qui trình gồm sàng lọc ban đầu bằng sét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết enzym(ELISA).Nếu kết quả (+), xét nghiệm ELISA đ ược làm lại, nếu vẫn dương tính, kết quảđược xác nhận bằng một phương pháp khác, thường là Western blot hoặc xétnghiệm miễn dịchhuỳnh quang.b.2. Xét nghiệm trực tiếp: Phát hiện chính bản thân HIV, bao gồm các xét nghiệmkháng nguyên (kháng nguyên p24), nuôi cấy HIV, xét nghiệm acid nucleic của tếbào lympho máu ngoại ci, và phản ứng chuỗi polymerasePhát hiện chính bản thân HIV, bao gồm các xét nghiệm kháng nguyên (khángnguyên p24), nuôi cấy HIV, xét nghiệm acid n ucleic của tế bào lympho máu ngoạici, và phản ứng chuỗi polymeraseb.3. Các xét nghiệm máu hỗ trợ chẩn đoán và giúp đánh giá mức độ suy giảmmiễn dịch, gồm đếm tế bào T CD4+ và CD8+, tốc độ máu lắng, đếm tế bào máutoàn phần, mỉcoglobulin beta huyết thanh , kháng nguyên p24...hỗ trợ chẩn đoán và giúp đánh giá mức độ suy giảm miễn dịch, gồm đếm tế bào TCD4+ và CD8+, tốc độ máu lắng, đếm tế bào máu toàn phần, mỉcoglobulin betahuyết thanh , kháng nguyên p24...b.4. Các xét nghiệm phát hiện bệnh lây qua đường tình dục và nhiễm trùng cơhội như giang mai, viêm gan B, lao...III. Điều trịViệc điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS khá phức tạp và tốn kém nhưng chỉ giúpkéo dài sự sống chứ không chữa khỏi được bệnh. Gồm:1. Điều trị bằng thuốc:- Thuốc chống virus: CÁc thuốc chống virus ức chế sự phát triển và nhân lên củaHIV ở những giai đoạn khác nhau trong vòng đời của virus. Hiện có một số nhómnhư:+ Các chất ức chế men phiên mã ngược tương tự nucleosi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIV/AIDSI HIV/AIDSI. HIV/AIDS là gì?HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno-deficiency Virus(Virusgây suy giảm miễn dịch ở người). HIV có 2 týp là HIV-1 và HIV-2.HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno-deficiency Virus(Virusgây suy giảm miễn dịch ở người). HIV có 2 týp là HIV-1 và HIV-2.AIDS là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Acquired Immuno DeficiencySyndrom (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải). Trước đây, bệnh được gọi làSIDA (viết tắt từ tiếng Pháp: Syndrome dImmuno Deficience Acquise), nhưng dotên này trùng với tên của Tổ chức phát triển quốc tế Thụy Điển SIDA và tên củaTổ chức CIDA (Canađa) cũng gọi là Si đa nên thống nhất gọi là AIDS để tránhnhầm lẫn và phù hợp với tên quốc tế.HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Acquired Immuno Deficiency Syndrom(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải). Trước đây, bệnh được gọi là SIDA(viết tắt từ tiếng Pháp: Syndrome dImmuno Deficience Acquise), nhưng do tênnày trùng với tên của Tổ chức phát triển quốc tế Thụy Điển SIDA và tên của Tổchức CIDA (Canađa) cũng gọi là Si đa nên thống nhất gọi là AIDS để tránhnhầm lẫn và phù hợp với tên quốc tế.AIDS là một bệnh mạn tính do HIV gây ra. HIV phá huỷ các tế bào của hệ miễndịch, khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các virus, vi khuẩn và nấm gâybệnh. Do đó bệnh nhân dễ bị một số loại ung thư và nhiễm trùng cơ hội mà bìnhthường có thể đề kháng được.là một bệnh mạn tính do HIV gây ra. HIV phá huỷ các tế b ào của hệ miễn dịch,khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các virus, vi khuẩn và nấm gây bệnh.Do đó bệnh nhân dễ bị một số loại ung thư và nhiễm trùng cơ hội mà bình thườngcó thể đề kháng được.Bản thân virus và nhiễm trùng được gọi là HIV. Thuật ngữ AIDS được dùng đểchỉ giai đoạn muộn hơn của bệnh. Như vậy, thuật ngữ nhiễm HIV/AIDS đượcdùng để chỉ những giai đoạn khác nhau của cùng một bệnh.II. Chẩn đoán HIV/AIDSa. Triệu chứng lâm sàng:a.1. Nhóm triệu chứng chính:- Sụt cân trên 10% cân nặng.- Tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng.- Sốt kéo dài trên 1 tháng.a.2. Nhóm triệu chứng phụ:- Ho dai dẳng trên 1 tháng.- Ban đỏ, ngứa da toàn thân.- Nổi mụn rộp toàn thân (bệnh Herpes).- Bệnh Zona (giời leo) tái đi tái lại.- Nhiễm nấm (tưa) ở hầu, họng, kéo dài hay tái phát.- Nổi hạch ít nhất là 2 nơi trên cơ thể (không kể hạch bẹn) kéo dài trên 3 tháng.* Chẩn đoán AIDS: Khi có ít nhất 2 triệu chứng chính + 1 triệu chứng phụ, màkhông do các nguyên nhân ngoài HIV như: ung thư, suy dinh dưỡng, thuốc ức chếmiễn dịch,...Khi có ít nhất 2 triệu chứng chính + 1 triệu chứng phụ, mà không do các nguyênnhân ngoài HIV như: ung thư, suy dinh dưỡng, thuốc ức chế miễn dịch,...b. Các xét nghiệm chẩn đoánb.1. Xét nghiệm kháng thể.- Là loại xét nghiệm được tiến hành phổ biến nhất, gián tiếp chỉ ra sự có mặt củaHIV thông qua việc phát hiện kháng thể kháng HIV. Qui trình gồm sàng lọc banđầu bằng sét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết enzym (ELISA).Nếu kết quả (+), xét nghiệm ELISA đ ược làm lại, nếu vẫn dương tính, kết quảđược xác nhận bằng một phương pháp khác, thường là Western blot hoặc xétnghiệm miễn dịchhuỳnh quang.- Là loại xét nghiệm được tiến hành phổ biến nhất, gián tiếp chỉ ra sự có mặt củaHIV thông qua việc phát hiện kháng thể kháng HIV.Qui trình gồm sàng lọc ban đầu bằng sét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết enzym(ELISA).Nếu kết quả (+), xét nghiệm ELISA đ ược làm lại, nếu vẫn dương tính, kết quảđược xác nhận bằng một phương pháp khác, thường là Western blot hoặc xétnghiệm miễn dịchhuỳnh quang.b.2. Xét nghiệm trực tiếp: Phát hiện chính bản thân HIV, bao gồm các xét nghiệmkháng nguyên (kháng nguyên p24), nuôi cấy HIV, xét nghiệm acid nucleic của tếbào lympho máu ngoại ci, và phản ứng chuỗi polymerasePhát hiện chính bản thân HIV, bao gồm các xét nghiệm kháng nguyên (khángnguyên p24), nuôi cấy HIV, xét nghiệm acid n ucleic của tế bào lympho máu ngoạici, và phản ứng chuỗi polymeraseb.3. Các xét nghiệm máu hỗ trợ chẩn đoán và giúp đánh giá mức độ suy giảmmiễn dịch, gồm đếm tế bào T CD4+ và CD8+, tốc độ máu lắng, đếm tế bào máutoàn phần, mỉcoglobulin beta huyết thanh , kháng nguyên p24...hỗ trợ chẩn đoán và giúp đánh giá mức độ suy giảm miễn dịch, gồm đếm tế bào TCD4+ và CD8+, tốc độ máu lắng, đếm tế bào máu toàn phần, mỉcoglobulin betahuyết thanh , kháng nguyên p24...b.4. Các xét nghiệm phát hiện bệnh lây qua đường tình dục và nhiễm trùng cơhội như giang mai, viêm gan B, lao...III. Điều trịViệc điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS khá phức tạp và tốn kém nhưng chỉ giúpkéo dài sự sống chứ không chữa khỏi được bệnh. Gồm:1. Điều trị bằng thuốc:- Thuốc chống virus: CÁc thuốc chống virus ức chế sự phát triển và nhân lên củaHIV ở những giai đoạn khác nhau trong vòng đời của virus. Hiện có một số nhómnhư:+ Các chất ức chế men phiên mã ngược tương tự nucleosi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 165 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 158 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 107 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0