![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
HIV, HBV, HCV : ĐIỂM TƯƠNG TỰ VÀ KHÁC BIỆT
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 194.33 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ba loại vi-rút lây qua đường máu chủ yếu (blood-borne viruses = BBV), bao gồm vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), vi-rút viêm gan B (HBV) và vi-rút viêm gan C (HCV) là những thành viên của các gia đình vi-rút khác nhau nhưng có chung một điểm là lây truyền chủ yếu qua đường máu và dịch cơ thể. Bài viết này sẽ so sánh ba loại vi-rút gây bệnh nêu trên về đặc điểm vi-rút học, lây truyền, sinh bệnh học, bệnh sử tự nhiên và một số nguyên tắc điều trị cũng như...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIV, HBV, HCV : ĐIỂM TƯƠNG TỰ VÀ KHÁC BIỆT HIV, HBV, HCV : ĐIỂM TƯƠNG TỰ VÀ KHÁC BIỆTGIỚI THIỆU :Ba loại vi-rút lây qua đường máu chủ yếu (blood-borne viruses = BBV), baogồm vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), vi-rút viêm gan B (HBV)và vi-rút viêm gan C (HCV) là những thành viên của các gia đình vi-rút khácnhau nhưng có chung một điểm là lây truyền chủ yếu qua đường máu và dịchcơ thể.Bài viết này sẽ so sánh ba loại vi-rút gây bệnh nêu trên về đặc điểm vi-rút học, lâytruyền, sinh bệnh học, bệnh sử tự nhiên và một số nguyên tắc điều trị cũng như tácđộng của điều trị đối với bệnh sử tự nhiên ở từng loại nhiễm siêu vi.VI-RÚT HỌC:* HIVBiểu hiện của HIV lần đầu tiên xuất hiện vào đầu những năm 1980 khi mà ngườita phát hiện một vụ dịch bao gồm những ca suy giảm miễn dịch không rõ nguyênnhân ở phía tây thế giới. Tuy nhiên người ta có bằng chứng dịch này là do một tácnhân có khả năng lây truyền, và vào 1984, tác nhân này được xác nhận là một loạiretrovirus, gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Tình trạng nhiễm loại vi-rútnày có thể từ đầu Thế kỷ 20 và vi-rút có thể lây truyền từ một số loài khỉ sang chongười ở Châu Phi.HIV là một loại vi-rút có một chuỗi ARN. Võ bên ngoài bao lấy 2 bản sao ARNcũng như một số protein của vi-rút. Võ bên ngoài bao gồm các phân tửglycoprorein 120 (gp120). Chu trình nhân lên của vi-rút bắt đầu khi gp120 gắn kếtvào thụ thể CD4 và thụ thể hóa hướng động CCR5. (Những thụ thể này ở bề mặttế bào lymphô CD4, là loại tế bào mà HIV chủ yếu tấn công vào. ) Sự gắn kết nhưvậy tạo điều kiện thuận lợi cho vi-rút hòa màng qua vỏ glycoprotein gp41 và xâmnhập vào bên trong tế bào.Kế đến ARN thực hiện sao chép ngược, là một quá trình mà ARN chuyển thànhADN, sử dụng men sao chép ngược theo mã của vi-rút. ADN của vi-rút tạo thành,còn gọi tiền vi-rút (provirus), di chuyển vào nhân tế bào và thâm nhập vào nhiễmsắc thể của tế bào ký chủ. Tiền vi-rút hoạt động tạm thời, sản xuất các ARN để tạonên các cấu phần của vi-rút mới, bao gồm bộ mã di truyền ARN của các vi-rút.Các protein vi-rút được xử lý và chia cắt nhờ một loại enzyme đặc hiệu của vi-rútlà protease. Các protein của vi-rút và ARN kế đó sẽ được tập hợp và tạo nên mộttúi mầm từ màng tế bào, hình thành các mẫu vi-rút trưởng thành có khả năng gâynhiễm các tế bào khác. Một số tế bào CD4 bị phá hủy vĩnh viễn do nhiễm vi-rútHIV. Các tế bào CD4 chết sớm đã dẫn đến tình trạng suy giảm miễn dịch ở giaiđoạn nhiễm HIV tiến triển.* HBV:HBV là một vi-rút không gây bệnh tế bào và chứa bộ mã di truyền gồm 2 chuỗiADN. Loại vi-rút này chủ yếu gây nhiễm tế bào gan và thuộc dòng họhepadnavirus. Võ ngoài của HBV mang kháng nguyên bề mặt (HbsAg) và lõichứa kháng nguyên lõi (HbcAg). Rất nhiều HbsAg được tạo ra để hình thànhnhững mẫu bán vi-rút lưu hành trong máu và vì thế mà việc chẩn đoán huyết thanhhọc dễ dàng.Lõi vi-rút chứa bộ mã di truyền ADN cũng như men ADN-polymerase của vi-rút,được phát hiện trong mô gan. HBV cũng tạo ra kháng nguyên ‘e’ hay HBeAg,được phóng thích vào máu và phát hiện bằng thử nghiệm huyết thanh học. Sự hiệndiện HBeAg và ADN vi-rút lưu hành trong máu là một dấu hiệu chỉ điểm vi-rútđang tăng sinh và có độ gây nhiễm rất cao. Khi tình trạng nhiễm trùng hồi phục,HBeAg và HBsAg không còn trong máu, và có dấu hiệu chuyển đổi huyết thanh:xuất hiện các kháng thể anti-HBe và anti-HBs.Ngay sau khi đi vào tế bào gan, bộ mã di truyền ADN được chuyển vào trong nhântế bào để hình thành một thể ADN xoắn kép. Thể này hoạt động tạm thời, sản xuất2 loại ARN: một loại là tiền mã di truyền ARN (pregenomic ARN) thực hiện saochép ngược để sản xuất ADN cho vi-rút mới và ARN thông tin quy định cácprotein cấu trúc. ADN được tập hợp ở các vi-rút trưởng thành và được phóng thíchkhỏi tế bào.Trong trường hợp nhiễm trùng mạn tính, ADN của HBV có thể xâm nhập vào bộmã di truyền của tế bào ký chủ nhưng sự xâm nhập này thường không hoàn tất vàchu trình sống toàn phần không thể xảy ra qua những quá trình xâm nhập này.Xâm nhập vi-rút đóng một vai trò trong sự phát triển ung thư tế bào gan(hepatocellular carcinoma), đặc biệt trong trường hợp xơ gan. ADN xoắn kép củavi-rút trong nhân tế bào gan có đời sống kéo dài và kháng với tất cả các trị liệukháng vi-rút hiện nay, dẫn đến nhiễm trùng mạn tính kéo dài.* HCV:HCV là một loại vi-rút có chuỗi đơn ARN được bao bọc bởi một lớp vỏ và thuộchọ flavivirus. Đây là tác nhân gây nên hầu hết các trường hợp viêm gan không-Akhông-B. Người ta phát hiện HCV khi tiêm huyết thanh bị nhiễm cho một số continh tinh, sau đó dùng huyết thanh của những con này để nhận dạng một dòng vi-rút phản ứng với bộ mẫu huyết thanh từ những bệnh nhân viêm gan không- Akhông-B. Cuối cùng thì kết quả này là nền tảng của xét nghiệm phát hiện khángthể kháng HCV. Vi-rút chưa được nuôi cấy trong hệ thống nuôi cấy tế bào.Chu trình nhân lên c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIV, HBV, HCV : ĐIỂM TƯƠNG TỰ VÀ KHÁC BIỆT HIV, HBV, HCV : ĐIỂM TƯƠNG TỰ VÀ KHÁC BIỆTGIỚI THIỆU :Ba loại vi-rút lây qua đường máu chủ yếu (blood-borne viruses = BBV), baogồm vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), vi-rút viêm gan B (HBV)và vi-rút viêm gan C (HCV) là những thành viên của các gia đình vi-rút khácnhau nhưng có chung một điểm là lây truyền chủ yếu qua đường máu và dịchcơ thể.Bài viết này sẽ so sánh ba loại vi-rút gây bệnh nêu trên về đặc điểm vi-rút học, lâytruyền, sinh bệnh học, bệnh sử tự nhiên và một số nguyên tắc điều trị cũng như tácđộng của điều trị đối với bệnh sử tự nhiên ở từng loại nhiễm siêu vi.VI-RÚT HỌC:* HIVBiểu hiện của HIV lần đầu tiên xuất hiện vào đầu những năm 1980 khi mà ngườita phát hiện một vụ dịch bao gồm những ca suy giảm miễn dịch không rõ nguyênnhân ở phía tây thế giới. Tuy nhiên người ta có bằng chứng dịch này là do một tácnhân có khả năng lây truyền, và vào 1984, tác nhân này được xác nhận là một loạiretrovirus, gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Tình trạng nhiễm loại vi-rútnày có thể từ đầu Thế kỷ 20 và vi-rút có thể lây truyền từ một số loài khỉ sang chongười ở Châu Phi.HIV là một loại vi-rút có một chuỗi ARN. Võ bên ngoài bao lấy 2 bản sao ARNcũng như một số protein của vi-rút. Võ bên ngoài bao gồm các phân tửglycoprorein 120 (gp120). Chu trình nhân lên của vi-rút bắt đầu khi gp120 gắn kếtvào thụ thể CD4 và thụ thể hóa hướng động CCR5. (Những thụ thể này ở bề mặttế bào lymphô CD4, là loại tế bào mà HIV chủ yếu tấn công vào. ) Sự gắn kết nhưvậy tạo điều kiện thuận lợi cho vi-rút hòa màng qua vỏ glycoprotein gp41 và xâmnhập vào bên trong tế bào.Kế đến ARN thực hiện sao chép ngược, là một quá trình mà ARN chuyển thànhADN, sử dụng men sao chép ngược theo mã của vi-rút. ADN của vi-rút tạo thành,còn gọi tiền vi-rút (provirus), di chuyển vào nhân tế bào và thâm nhập vào nhiễmsắc thể của tế bào ký chủ. Tiền vi-rút hoạt động tạm thời, sản xuất các ARN để tạonên các cấu phần của vi-rút mới, bao gồm bộ mã di truyền ARN của các vi-rút.Các protein vi-rút được xử lý và chia cắt nhờ một loại enzyme đặc hiệu của vi-rútlà protease. Các protein của vi-rút và ARN kế đó sẽ được tập hợp và tạo nên mộttúi mầm từ màng tế bào, hình thành các mẫu vi-rút trưởng thành có khả năng gâynhiễm các tế bào khác. Một số tế bào CD4 bị phá hủy vĩnh viễn do nhiễm vi-rútHIV. Các tế bào CD4 chết sớm đã dẫn đến tình trạng suy giảm miễn dịch ở giaiđoạn nhiễm HIV tiến triển.* HBV:HBV là một vi-rút không gây bệnh tế bào và chứa bộ mã di truyền gồm 2 chuỗiADN. Loại vi-rút này chủ yếu gây nhiễm tế bào gan và thuộc dòng họhepadnavirus. Võ ngoài của HBV mang kháng nguyên bề mặt (HbsAg) và lõichứa kháng nguyên lõi (HbcAg). Rất nhiều HbsAg được tạo ra để hình thànhnhững mẫu bán vi-rút lưu hành trong máu và vì thế mà việc chẩn đoán huyết thanhhọc dễ dàng.Lõi vi-rút chứa bộ mã di truyền ADN cũng như men ADN-polymerase của vi-rút,được phát hiện trong mô gan. HBV cũng tạo ra kháng nguyên ‘e’ hay HBeAg,được phóng thích vào máu và phát hiện bằng thử nghiệm huyết thanh học. Sự hiệndiện HBeAg và ADN vi-rút lưu hành trong máu là một dấu hiệu chỉ điểm vi-rútđang tăng sinh và có độ gây nhiễm rất cao. Khi tình trạng nhiễm trùng hồi phục,HBeAg và HBsAg không còn trong máu, và có dấu hiệu chuyển đổi huyết thanh:xuất hiện các kháng thể anti-HBe và anti-HBs.Ngay sau khi đi vào tế bào gan, bộ mã di truyền ADN được chuyển vào trong nhântế bào để hình thành một thể ADN xoắn kép. Thể này hoạt động tạm thời, sản xuất2 loại ARN: một loại là tiền mã di truyền ARN (pregenomic ARN) thực hiện saochép ngược để sản xuất ADN cho vi-rút mới và ARN thông tin quy định cácprotein cấu trúc. ADN được tập hợp ở các vi-rút trưởng thành và được phóng thíchkhỏi tế bào.Trong trường hợp nhiễm trùng mạn tính, ADN của HBV có thể xâm nhập vào bộmã di truyền của tế bào ký chủ nhưng sự xâm nhập này thường không hoàn tất vàchu trình sống toàn phần không thể xảy ra qua những quá trình xâm nhập này.Xâm nhập vi-rút đóng một vai trò trong sự phát triển ung thư tế bào gan(hepatocellular carcinoma), đặc biệt trong trường hợp xơ gan. ADN xoắn kép củavi-rút trong nhân tế bào gan có đời sống kéo dài và kháng với tất cả các trị liệukháng vi-rút hiện nay, dẫn đến nhiễm trùng mạn tính kéo dài.* HCV:HCV là một loại vi-rút có chuỗi đơn ARN được bao bọc bởi một lớp vỏ và thuộchọ flavivirus. Đây là tác nhân gây nên hầu hết các trường hợp viêm gan không-Akhông-B. Người ta phát hiện HCV khi tiêm huyết thanh bị nhiễm cho một số continh tinh, sau đó dùng huyết thanh của những con này để nhận dạng một dòng vi-rút phản ứng với bộ mẫu huyết thanh từ những bệnh nhân viêm gan không- Akhông-B. Cuối cùng thì kết quả này là nền tảng của xét nghiệm phát hiện khángthể kháng HCV. Vi-rút chưa được nuôi cấy trong hệ thống nuôi cấy tế bào.Chu trình nhân lên c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 162 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 111 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0