Danh mục

HIV/STI và hành vi nguy cơ trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại An Giang năm 2012

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 373.61 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát tỷ lệ nhiễm HIV/STI và hành vi trong nhóm MSM. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được sử dụng trên 300 đối tượng tại Thành phố Long Xuyên và Thị xã Châu Đốc Tỉnh An Giang từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2012. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIV/STI và hành vi nguy cơ trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại An Giang năm 2012 HIV/STI VÀ HÀNH VI NGUY ĐỒ IỚI ẠI I Ă 2012 Huỳnh Minh Trí1*, Dƣơng Công Thành2, Lê Quang Nhƣờng1, Phạm Hồng Thắng2, Hoàng Thị Thanh Hà2, Trần Hồng Trâm2, Nguyễn Thị Thanh Hà2, Trần Đại Quang2, Lê Anh Tuấn2, Bùi Hoàng Đức3, Võ Hải Sơn3, Phan Thị Thu Hƣơng3, Nguyễn Anh Tuấn2 1 Trung Tâm phòng, chống HIV/AIDS An Giang 2 Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội 3 Cục phòng, chống HIV/AIDS, Hà Nội TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát tỷ lệ nhiễm HIV/STI và hành vi trong nhóm MSM. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được sử dụng trên 300 đối tượng tại Thành phố Long Xuyên và Thị xã Châu Đốc Tỉnh An Giang từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2012. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV/STI trong nhóm MSM còn khá thấp 1,3%. Có 12% MSM bán dâm và 6% đã từng TCMT cho thấy việc đan xen giữa các hành vi nguy cơ có thể khiến quần thể này có mối nguy cơ nhiễm HIV/STI cũng như lan truyền các tác nhân này cho bạn tình nếu không có các biện pháp can thiệp mạnh mẽ. ừ khóa: HIV/STI, MSM, TCMT, BCS. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dịch HIV/các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) và người chuyển giới đã được phát hiện ở hầu hết các nước tại Châu Á. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV được đo lường từ 3 - 18,8% và rất cao ở người chuyển giới (Indonesia: 21,8%; Campuchia: 36,7%) [1]. Các nghiên cứu gần đây tại Châu Á cho thấy MSM thường có nhiều bạn tình nam [2] và có khoảng 20% các MSM hay người chuyển giới có hoạt động bán dâm nam nhưng dưới 40% MSM luôn sử dụng bao cao su (BCS) khi quan hệ tình dục (QHTD) qua đường hậu môn với bạn tình nam [3]. lường với tỷ lệ hiện nhiễm lậu là 6,7-11,5% và Chlamydia là 3,8-6,7% [4]. Các MSM thường xuyên thực hành các hành vi không an toàn. Gần 70% tại Hà Nội và 50-78% tại thành phố Hồ Chí Minh đã khai báo không thường xuyên dụng BCS khi QHTD qua đường hậu môn với bạn tình nam, việc sử dụng ma túy cũng khá phổ biến [5]. MSM là quần thể nguy cơ cao cần được can thiệp [6]. Tuy nhiên, tại An Giang chưa có nhiều bằng chứng về HIV/STI và hành vi nguy cơ ở quần thể MSM. Xuất phát từ thực tế trên, giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành được triển khai để đo lường tỷ lệ nhiễm HIV/STI, hành vi nguy cơ và độ bao phủ của các chương Tại Việt Nam, một số nghiên cứu ở quần trình can thiệp dự phòng HIV trong nhóm thể MSM cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV vào MSM từ đó đưa ra các khuyến nghị dự phòng khoảng 5-9%, số liệu về STI cũng được đo nhiễm HIV trong nhóm này. *Tác giả: Huỳnh Minh Trí Ngày nhận bài: 06/05/2016 Địa chỉ: Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS An Giang Điện thoại: 0978 334 479 Ngày phản biện: 28/07/2016 Ngày đăng bài: 30/09/2016 Email: huynhminhtri79@gmail.com Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXVI, Số 9 (182) 2016 1 II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Thiết kế nghiên cứu Đây là một điều tra cắt ngang được tiến hành trên 300 MSM tuổi từ 16 trở lên; có ít nhất một lần quan hệ tình dục qua đường hậu môn với nam giới trong 12 tháng trước thời điểm thu thập mẫu. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2012 tại Thành phố Long Xuyên và Thị xã Châu Đốc. Đối tượng được tiếp cận sàng lọc tiêu chu n tham gia và mời thông qua đội ngũ giáo dục viên đồng đ ng. Nh ng người đủ tiêu chu n được thỏa thuận đồng ý tham gia nghiên cứu để phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi và lấy mẫu máu làm xét nghiệm HIV. Sau khi kết thúc phỏng vấn và lấy máu họ được giới thiệu đến các dịch vụ về HIV/AIDS tại địa phương. bí mật thông tin. Mỗi bộ câu hỏi đều có mã số nghiên cứu riêng biệt để mã hóa cho từng người tham gia nghiên cứu. Mã số nghiên cứu này cũng được dán trên các ống nghiệm đựng mẫu bệnh ph m sinh học. Không có thông tin nhận diện cá nhân nào được thu thập. Cán bộ tham gia nghiên cứu được tập huấn trong đó nhấn mạnh tính bảo mật thông tin. Chương trình giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi đã được Hội đồng đạo đức của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương phê duyệt. III. KẾT QUẢ Đa số MSM tham gia nghiên cứu có độ tuổi < 25 (64,3%). Trong số 300 MSM tham gia nghiên cứu có 4 trường hợp dương tính với HIV (1,3%) nằm trong độ tuổi < 25. Xét nghiệm HIV được áp dụng phương cách II với hai lần xét nghiệm bằng hai loại sinh ph m với nguyên lý và chu n bị kháng nguyên khác nhau để ch n đoán một trường hợp HIV dương tính, sinh ph m thứ nhất dùng để sàng lọc có độ nhạy cao, sinh ph m thứ hai có độ đặc hiệu cao và theo khuyến cáo của Viện da liễu trung ương để chấn đoán một trường hợp nhiễm STI. MSM đã từng tiêm chích ma túy (TCMT) chiếm 6%, phần lớn rơi vào nhóm tuổi lần đầu TCMT khá trẻ ...

Tài liệu được xem nhiều: