Kiến thức về tình dục an toàn của học sinh ‐ sinh viên trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm học 2012‐2013
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 415.83 KB
Lượt xem: 57
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát kiến thức về tình dục an toàn ở học sinh sinh viên Trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang
năm học 2012-2013. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức về tình dục an toàn của học sinh ‐ sinh viên trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm học 2012‐2013 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học KIẾN THỨC VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN CỦA HỌC SINH ‐ SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TIỀN GIANG NĂM HỌC 2012‐2013 Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kiến thức về tình dục an toàn ở học sinh sinh viên Trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang năm học 2012 ‐ 2013 Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: 74,7% học sinh sinh viên biết rằng tình dục an toàn là không để nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục; 71,6% sử dụng bao cao su và 85,5% biết rằng tình dục an toàn là không để mang thai ngoài ý muốn. Về biện pháp tránh thai: 89,2% học sinh sinh viên cho rằng sử dụng bao cao su, 69,3% uống thuốc tránh thai, 52,7% đặt dụng cụ tử cung, 46,5% tiêm thuốc tránh thai. Có 94,5% học sinh sinh viên biết được HIV/AIDS lây truyền qua đường tình dục; giang mai là 71,7%; lậu 65,2%; viêm gan siêu vi B 40,8%; Chlamydia 27% và thấp nhất là herpes 16,4%. Kết luận: Kiến thức của học sinh sinh viên về tình dục an toàn là tương đối tốt. Từ khóa: Tình dục an toàn, biện pháp tránh thai, bệnh lây truyền qua đường tình dục. ASTRACT KNOWLEDGE OF SAFE SEX OF STUDENTS IN TIEN GIANG MEDICAL COLLEGE SCHOOLYEAR 2012‐2013 Tran Thanh Hai, Ta Van Tram* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 25 ‐ 30 Objective: Survey of knowledge about safe sex in students of Tien Giang Medical College school year 2012 – 2013. Method: Cross‐ sectional. Results: 74.7% students to know that safe sex is not infected through sexual contact, 71.6% used condoms and 85.5% said that safe sex is not to unintended pregnant. On contraception: 89.2% said to use condoms, oral contraception 69.3%, 52.7% placed IUD, contraceptive injection 46.5%. There are 94.5% students to know HIV/AIDS is transmitted through sexual contact, syphilis 71.7%, gonorrhea 65.2%, hepatitis B 40.8%, Chlamydia 27%, herpes 16.4%. Conclusion: Knowledge of safe sex of students is relatively well. Keywords: Safe sex, contraception, sexual transmitted disease. chỉ đúng khi có tình dục an toàn (TDAT) và tình ĐẶT VẤN ĐỀ dục lành mạnh. Tình dục lành mạnh là thiên về Tình dục là một nhu cầu sinh lý tự nhiên của đạo đức. Tình dục lành mạnh khuyên mỗi con con người. Nhu cầu đó cũng cần thiết như người cần chung thủy với người mình yêu, chỉ những nhu cầu khác của con người như: Ăn, sinh hoạt với một bạn tình duy nhất. TDAT là uống, ngủ. Tình dục là một phần làm cho cuộc tình dục không dẫn đến mang thai ngoài ý sống con người hạnh phúc hơn. Những điều đó muốn và lây nhiễm các bệnh lây truyền qua * Trường Cao Đẳng Y tế Tiền Giang. ** Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm, ĐT: 0913771779, Email: tavantram@gmail.com. Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 25 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 đường tình dục (BLTQĐTD). Như vậy TDAT có nghĩa là những việc làm hướng tới bảo vệ cơ thể, tình thần. Và nếu không thực hiện tốt sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khôn lường. Chính vì vậy, TDAT là vấn đề luôn được sự quan tâm của xã hội, những kiến thức về TDAT không nên coi là một vấn đề tế nhị, kín đáo mà cần được tìm hiểu một cách nghiêm túc. Cùng với xu hướng phát triển và hội nhập thế giới, giới trẻ ngày nay nói chung với giới trẻ Việt Nam nói riêng có quan niệm hiện đại thông thoáng trong cái nhìn về tình yêu đôi lứa cũng như chuyện quan hệ tình dục (QHTD). Chính vì vậy, những kiến thức về TDAT và lành mạnh càng cần thiết hơn bao giờ hết. Những hậu quả về TDAT thì rất nhiều người biết đến, song phải làm sao để phòng tránh những hậu quả khi QHTD thì không phải ai cũng có kiến thức. Tuy nhiên, hiện tại, kiến thức của vị thành niên về phòng tránh thai, HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác vẫn còn hạn chế và không có sự cải thiện đáng kể. Chỉ có 13‐17% thanh niên có câu trả lời đúng về thời điểm dễ thụ thai trong một chu kỳ kinh nguyệt, khoảng 1/4 số thanh niên được hỏi không chắc chắn về các biện pháp phòng chống lây nhiễm HIV khác nhau. Một nghiên cứu khác cho thấy chỉ có 20,7% thanh niên sử dụng bao cao su trong lần quan hệ tình dục đầu tiên (2,4,10). Báo cáo của Tổng cục dân số, Bộ Y Tế cho thấy nữ giới tuổi vị thành niên chiếm hơn 20% các trường hợp nạo phá thai ở Việt Nam, một trong những nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất trên thế giới. Trong khi đó, chỉ có khoảng 33% trường THPT có đưa giáo dục giới tính vào giảng dạy cho học sinh(4,11). Trước tình hình đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát kiến thức về tình dục an toàn ở HSSV Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm học 2012 ‐ 2013” nhằm làm cơ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức về tình dục an toàn của học sinh ‐ sinh viên trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm học 2012‐2013 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học KIẾN THỨC VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN CỦA HỌC SINH ‐ SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TIỀN GIANG NĂM HỌC 2012‐2013 Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kiến thức về tình dục an toàn ở học sinh sinh viên Trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang năm học 2012 ‐ 2013 Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: 74,7% học sinh sinh viên biết rằng tình dục an toàn là không để nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục; 71,6% sử dụng bao cao su và 85,5% biết rằng tình dục an toàn là không để mang thai ngoài ý muốn. Về biện pháp tránh thai: 89,2% học sinh sinh viên cho rằng sử dụng bao cao su, 69,3% uống thuốc tránh thai, 52,7% đặt dụng cụ tử cung, 46,5% tiêm thuốc tránh thai. Có 94,5% học sinh sinh viên biết được HIV/AIDS lây truyền qua đường tình dục; giang mai là 71,7%; lậu 65,2%; viêm gan siêu vi B 40,8%; Chlamydia 27% và thấp nhất là herpes 16,4%. Kết luận: Kiến thức của học sinh sinh viên về tình dục an toàn là tương đối tốt. Từ khóa: Tình dục an toàn, biện pháp tránh thai, bệnh lây truyền qua đường tình dục. ASTRACT KNOWLEDGE OF SAFE SEX OF STUDENTS IN TIEN GIANG MEDICAL COLLEGE SCHOOLYEAR 2012‐2013 Tran Thanh Hai, Ta Van Tram* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 25 ‐ 30 Objective: Survey of knowledge about safe sex in students of Tien Giang Medical College school year 2012 – 2013. Method: Cross‐ sectional. Results: 74.7% students to know that safe sex is not infected through sexual contact, 71.6% used condoms and 85.5% said that safe sex is not to unintended pregnant. On contraception: 89.2% said to use condoms, oral contraception 69.3%, 52.7% placed IUD, contraceptive injection 46.5%. There are 94.5% students to know HIV/AIDS is transmitted through sexual contact, syphilis 71.7%, gonorrhea 65.2%, hepatitis B 40.8%, Chlamydia 27%, herpes 16.4%. Conclusion: Knowledge of safe sex of students is relatively well. Keywords: Safe sex, contraception, sexual transmitted disease. chỉ đúng khi có tình dục an toàn (TDAT) và tình ĐẶT VẤN ĐỀ dục lành mạnh. Tình dục lành mạnh là thiên về Tình dục là một nhu cầu sinh lý tự nhiên của đạo đức. Tình dục lành mạnh khuyên mỗi con con người. Nhu cầu đó cũng cần thiết như người cần chung thủy với người mình yêu, chỉ những nhu cầu khác của con người như: Ăn, sinh hoạt với một bạn tình duy nhất. TDAT là uống, ngủ. Tình dục là một phần làm cho cuộc tình dục không dẫn đến mang thai ngoài ý sống con người hạnh phúc hơn. Những điều đó muốn và lây nhiễm các bệnh lây truyền qua * Trường Cao Đẳng Y tế Tiền Giang. ** Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm, ĐT: 0913771779, Email: tavantram@gmail.com. Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 25 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 đường tình dục (BLTQĐTD). Như vậy TDAT có nghĩa là những việc làm hướng tới bảo vệ cơ thể, tình thần. Và nếu không thực hiện tốt sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khôn lường. Chính vì vậy, TDAT là vấn đề luôn được sự quan tâm của xã hội, những kiến thức về TDAT không nên coi là một vấn đề tế nhị, kín đáo mà cần được tìm hiểu một cách nghiêm túc. Cùng với xu hướng phát triển và hội nhập thế giới, giới trẻ ngày nay nói chung với giới trẻ Việt Nam nói riêng có quan niệm hiện đại thông thoáng trong cái nhìn về tình yêu đôi lứa cũng như chuyện quan hệ tình dục (QHTD). Chính vì vậy, những kiến thức về TDAT và lành mạnh càng cần thiết hơn bao giờ hết. Những hậu quả về TDAT thì rất nhiều người biết đến, song phải làm sao để phòng tránh những hậu quả khi QHTD thì không phải ai cũng có kiến thức. Tuy nhiên, hiện tại, kiến thức của vị thành niên về phòng tránh thai, HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác vẫn còn hạn chế và không có sự cải thiện đáng kể. Chỉ có 13‐17% thanh niên có câu trả lời đúng về thời điểm dễ thụ thai trong một chu kỳ kinh nguyệt, khoảng 1/4 số thanh niên được hỏi không chắc chắn về các biện pháp phòng chống lây nhiễm HIV khác nhau. Một nghiên cứu khác cho thấy chỉ có 20,7% thanh niên sử dụng bao cao su trong lần quan hệ tình dục đầu tiên (2,4,10). Báo cáo của Tổng cục dân số, Bộ Y Tế cho thấy nữ giới tuổi vị thành niên chiếm hơn 20% các trường hợp nạo phá thai ở Việt Nam, một trong những nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất trên thế giới. Trong khi đó, chỉ có khoảng 33% trường THPT có đưa giáo dục giới tính vào giảng dạy cho học sinh(4,11). Trước tình hình đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát kiến thức về tình dục an toàn ở HSSV Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm học 2012 ‐ 2013” nhằm làm cơ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tình dục an toàn Biện pháp tránh thai Bệnh lây truyền qua đường tình dụcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 313 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 250 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 235 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 195 0 0