Danh mục

Hộ gia đình và kỹ thuật trồng rau: Phần 1

Số trang: 76      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.08 MB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Rau xanh là thực phẩm không thể thiếu trong các bữa ăn của gia đình. Ngày nay khi được chuẩn bị cho bữa ăn hàng ngày trước hết là phải đủ nhu cầu về chất bột, chất đạm thì yêu cầu về rau càng phải đủ và đảm bảo an toàn, chất lượng. Mời các bạn cùng tìm hiểu về kỹ thuật trồng rau ở hộ gia đình qua phần 1 của tài liệu Hộ gia đình và kỹ thuật trồng rau được chia sẻ dưới đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hộ gia đình và kỹ thuật trồng rau: Phần 1 ] NHÀ XUẤT BẢN KHCA HỌC Tự NHIÊN VÀ CÒNG NGHỆ K S . N GUYỄN XUÂN GIAO n á i ctầa sCỹỈỊữu xanh là thực p h ẩ m khôn g th ể thiếu được \ ^ s t trong các bữa ăn của g ia đình. Ngày nay khi chuẩn bị cho bữa ăn hàn g ngày trước h ết là p h ả i đủ nhu cầu về ch ất bột, ch ất đạm thì yêu cầu về rau càng p h ả i đủ và đảm bảo an toàn, chất lượng. R au trong bữa ăn khôn g chỉ làm cho ta ngon m iệng m à còn giúp hạn c h ế tới mức thấp nhất nguy cơ m ác bện h tim mạch. Rau còn bảo vệ con người k h ỏi các bện h ung thư, đường ruột, chống lạ i bện h đục thủy tinh th ể và suy giảm thị lực... Mặc dù tất cả các loại rau xanh đều tốt nhưng trội han cả là rau diếp, rau bina, các loại rau thuộc họ cải như súp lơ, cải bắp,... còn cà chua có công hiệu ngừa được bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới. Đ ể có m ột sức kh ỏe tốt, bạn nến ăn đầy đủ rau xanh m ỗi ngày nhưng lưu ý p h ả i luôn luôn thay đổi linh hoạt và cần kết hợp h à i h òa giữa các bữa ăn, không nên chỉ ăn theo kiểu dập khuôn chi m ột loại rau. Trong những năm gần đây, đ ể cung cấp đủ rau cho người tiêu dùng, sản xuất rau xanh ở nước ta đ ã có bước tiến đáng kể, đ ã đ a dạng h óa nhiều chủng loại rau (rau bình dân và rau cao cấp), phấn đấu đến năm 2010 đạt mức tiêu thụ bình quân 85kg rau Iđầu người Ị năm. Song hiện tại sản xuất rau của ta vẫn mang tính thời vụ rõ rệt. Sản lượng rau tập trung chủ yếu vào vụ đông xuân (tháng 10 - tháng 4) từ tháng 5 - tháng 9 chủng loại rau đơn điệu, năng suất thấp do yếu tố m ôi trường không thuận lại. Đặc biệt sâu bệnh nhiều, mức độ an 8 toàn vệ sinh thực p h ẩm không đảm bảo. Trước thực trạng trên, một s ố giải p h áp đ ã được thực hiện như: Đưa rau từ vùng có kh í hậu đặc thù (Sa Pa, Đà Lạt) về, ứng dụng công nghệ cao đ ể sản xuất rau trái vụ. Đ ể cung cấp thêm tài liệu cho ngitòi trồng rau có thèm kiến thức về kỹ thuật cơ bản trồng các loại rau đ ạ t năng suất, chất lượng cao, cung cấp rau an toàn p h ụ c vụ người tiểu dùng, chúng tôi biên soạn cuốn Kỹ thuật trồ n g ra u ở hộ g ia đình. Đ ề p h ù hợp với tỉnh hình xuất bản hiện nay, cuốn sách ch ỉ trình bày ngắn gọn 2 chương: Chương 1. Các nguyền tắc cơ bản trong sản xuất rau sạch (rau an toàn) ở hộ g ia đình. Chương 2. Kỹ thuật trồng một số loại rau ở hộ gừi đình. Với mong muốn có m ột xã h ội văn m inh m à trong đó cây rau luôn gắn bó với từng bữa ăn hàn g ngày của chúng ta p h ả i sạch, p h ả i an toàn vệ sinh thực phẩm ... chúng tôi gửi tới bà con trồng rau cuốn sách này nhằm góp p h ầ n vào việc p h ổ biến cách thức trồng rau sạch, rau trái vụ, rau m ầm tại nhà,... và kỹ thuật trồng các loại rau đang được nhân dân quan tâm và mong đợi. Trong quá trinh biên soạn chúng tôi có sử dụng m ột số tài liệu của các nhà kh oa học trồng trọt, rau h oa quả Việt Nam, xin chân thành cảm ơn. T ác giả 4 OhuơNq 1 CÁC N G U YÊN TẮC c ơ BẢN TRO NG S Ả N X U Ấ T R A U S Ạ C H Ở H Ộ G IA Đ ÌN H I. QUY TRÌNH CÔNG NHẬN VÙNG RAU AN TOÀN Rau an toàn (RAT) là gì? Khái niệm rau an toàn được quy định là các chất sau đây chứa trong rau không dược vượt quá tiêu chuẩn cho phép: 1. Dư lượng thuốc hoá học (thuốc sâu, thuốc diệt cỏ). 2. Số lượng vi sinh vật và ký sinh trùng. 3. Dư lượng đạm nitrat (N 03). 4. Dư lượng các kim loại nặng (chì, thủy ngân, asêníc, kẽm, đồng...). Hai tiêu chuẩn thứ 3 và thứ 4 không gây tác hại tức thời mà tích luỹ nhiễm độc theo thời gian. Nhưng khi đã phát hiện được thì khó chữa trị. Hai tiêu chuẩn 1 và 2, ta thướng hay gặp do việc sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bệnh không hợp lý, hoặc do sử dụng phân người, phân gia súc tươi để bón cho rau. Bước 1: Công nhận tạm thời vùng RAT - Điều tra lấy mẫu phân tích đất, nước trong vùng: (các chỉ tiêu kim loại nặng, N 03, vi sinh) trong vòng 1 tháng. - Điều tra lấy mẫu rau theo cơ cấu chủng loại và qui mô, diện tích từng loại rau hiện hữu trên đồng ruộng 2 - 3 ngày trước thu hoạch, đang thu hoạch, khảo sát các 5 chỉ tiêu dư lượng thuốc trừ sâu, lân hữu cơ, earbamat, N 03, Clo. Thời gian 7 ngày/lần/trong vòng một tháng (song song với việc lấy mẫu đất, nước). Kết quả ổn định và đạt yêu cầu 95% số mẫu rau có dư lượng TTS dưới mức cho phép thì công nhận tạm thời Vùng RAT. Họp báo thông báo công nhận tạm thời vùng RAT: Văn bản đồng thuận của địa phương. Quy định công nhận tạm thời Vùng RAT của ban chỉ đạo RAT. Các thông báo kết quả phân tích đất, nước, dư lượng. Bước 2: Công nhận chính thức Vùng rau an toàn sau đó 1 tháng - Tiến hành điều tra cơ bản tình hình sản xuất, nguồn lực nông dân. - Xây dựng chương trình nội dung huấn luyện nông dân sản xuất RAT/từng vùng cụ thể. - Tiến hành huấn luyện sản xuất RAT (90% hộ sản xuất rau được huân luyện và cam kết sản xuất RAT). - Cấp giấy chứng nhận, làm bản cam kết và đăng ký tham gia sản xuất RAT. - Có ít nhất 1-2 tổ chức tự nguyện phụ trách điều hành sản xuất và giao dịch RAT. Bước 3: Tái công nhận Vùng RAT sau mỗi năm - Căn cứ vào tỉ lệ đạt yêu cầu ổn định 95% số mẫu rau có dư lượng TTS dưới mức cho phép thì tái công nhận Vùng RAT. - 95% hộ sản xuất rau được huấn luyện sản xuất RAT. 6 II. CÁC NGUYÊN TẮC TRONG SẢN XUÂT RAU SẠCH 1. Chọn đất Đất để trồng rau phải là dất cao, thoát nước, thích hợp với sinh trưởng và phát triển của rau. Tốt nhất là đất cát pha hoặc thịt nhẹ, hoặc đất thịt trung bình có tầng canh tác dày (20 - 30cm). Vùng trồng rau phải cách ly với khu vực có chất thải công nghiệp và bệnh viện ít nhất 2km, với chất thải sinh hoạt của thành phố ít nhất 200m. Đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nặng nhưng không dược tồn dư hóa chất dộc hại. 2. Nưđc tưđỉ Vì trong rau xanh nước chứa trên 90% nên nước tưới ảnh hưởng trực tiếp tới c ...

Tài liệu được xem nhiều: