Họ nhà cải làm thuốc
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 225.01 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cải xoong có vị đắng, mùi thơm, tính mát.Họ nhà cải không chỉ cho nhiều loại rau ngon, bổ, giúp giải nhiệt mùa nóng mà đằng sau loại rau hết sức quen thuộc, bình thường này, còn mang lại những bài thuốc hay chữa bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Họ nhà cải làm thuốc Họ nhà cải làm thuốcCải xoong có vị đắng, mùi thơm, tính mát.Họ nhà cải không chỉ cho nhiều loại rau ngon, bổ,giúp giải nhiệt mùa nóng mà đằng sau loại rau hếtsức quen thuộc, bình thường này, còn mang lạinhững bài thuốc hay chữa bệnh.Cải xoongTính vị: Cải xoong hay còn gọi xà lách xoong, là mộtloại rau tốt cho cơ thể. Cải xoong có vị đắng, mùithơm, tính mát, tác dụng thanh huyết, giải nhiệt, giảmđau, thanh phế tư dưỡng. Từ thời Trung cổ, người tađã dùng làm thuốc lọc máu và trị bệnh đường hô hấp.Ngoài ra, cải xoong còn có tác dụng kích thích tiêuhóa, cung cấp chất khoáng cho cơ thể, lợi tiểu, giảmđường huyết, trị giun và giải độc nicotin.Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cải xoong đượcdùng làm thuốc uống trong trị chứng ăn mất ngon, cơthể suy nhược, tạng bạch huyết, bệnh scorbut, chứngthiếu máu, bệnh lao, ho và các bệnh đường hô hấp,cảm cúm, sỏi mật, các bệnh về gan mật, sỏi thận vàcác bệnh đường tiết niệu; ký sinh trùng đường ruột;thấp khớp.Dùng ngoài chữa bệnh ngoài da: eczema, ghẻ, hắclào, rụng tóc, bệnh về da đầu, vết thương, ung nhọt,mụn tràng nhạc, lở loét, đau răng, viêm lợi răng.Có thể dùng tươi ăn sống như xà lách, hoặc giã ra lấynước cốt uống, lấy dịch xoa, làm thuốc xức. Cũng cóthể hãm uống. Liều dùng 50-100g.Đơn thuốc:1. Nóng bức mùa hè, người mệt, hắt hơi: dùng cảixoong một nắm (60g), rửa sạch, vò hay giã nát, thêmnước, lọc và pha đường uống.2. Trị giun, giải độc, lợi tiểu: dùng cải xoong tươi giãnát lấy nước cốt uống, hoặc dùng một nắm cải xoong,3 củ hành tây, 2 củ cải cho vào 1 lít nước, sắc lấynước, uống ngày 2 ly giữa các bữa ăn.3. Tàn nhang: dùng 3 phần dịch cải soong, 1 phầnmật ong quậy đều, dùng vải mềm tẩm thuốc xoa sángvà chiều, để khô rồi rửa sạch.Cải thìaCải thìa có nhiều vitamin A, B, C. Đặc biệt, lượngvitamin C dồi dào, đứng vào bậc nhất trong các loạirau. Sau khi phơi khô, hàm lượng vitamin C vẫn còncao.Tính vị, tác dụng: Cải thìa là thực phẩm dưỡng sinh,ăn vào có thể lợi trường vị, thanh nhiệt, lợi tiểu tiện vàngừa bệnh ngoài da. Cải thìa có tác dụng chốngscorbut, tạng khớp và làm tan sưng. Cải thìa có nhiều vitamin A, B, C. Đặc biệt, lượng vitamin C dồi dào.Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cây trồng để lấy lálàm rau xanh. Phần bắp phình lên màu trắng, mềm,có thể dùng ăn sống như xà lách hay xào, nấu, cũngcó thể hầm với các loại thịt hoặc để muối dưa. Ngoàira, cải thìa còn được sử dụng:1. Làm thuốc thanh nhiệt: Người bị bệnh nội nhiệtnặng, môi khô hay lưỡi sinh cam, chân răng sưngthũng, kẽ răng chảy máu, họng khô cứng; thường gọilà bệnh tân dịch không đủ, nội hỏa bốc lên; mànguyên nhân là do thiếu vitamin C. Có thể dùng cảithìa làm nguồn cung cấp vitamin C sẽ giúp điều trịbệnh này. Nấu canh rau cải thìa ăn còn cho tác dụngthanh hỏa rất tốt.2. Nước ép cải thìa có lợi cho trẻ em, trị nội nhiệt: Trẻem bú sữa bò thường có bệnh nội nhiệt, cũng là thiếuvitamin C. Hoặc như khóe mắt có nhử dính, ghèn mắtdính chặt, mi mắt hoặc môi khô, ngủ không được, haykhóc đêm, chỉ cần lấy cải thìa dầm nát, cho nước sôiđể nguội vào, lọc lấy nước, sau nấu sôi lên đợi âmấm, đút cho trẻ uống hoặc đổ vào bình sữa cho trẻmút. Sau 1 tuần, hiện tượng nội nhiệt mất dần.3. Trị bệnh hoại huyết: Dùng cải thìa tươi hoặc khônấu ăn như rau tươi để đảm bảo dinh dưỡng bìnhthường và phòng chống bệnh hoại huyết, nhất là đốivới người đi tàu viễn dương xa đất liền nhiều ngày.Người ta biết được điều này cách đây 700 năm.Cải bẹ xanhCòn gọi là cải bẹ xanh, hay cải cay. Ở nước ta, cảixanh được trồng rất phổ biến khắp cả nước làm rauăn, có thể trồng quanh năm, trừ những tháng nóng vàmưa nhiều.Dưa cải là món ăn thông thường. Có thể dùng ănsống chấm với nước thịt kho, cá kho, nước mắm, nấucanh với thịt, với cá, tép, tôm, chưng cá, xắt nhuyễnchưng với trứng vịt, hay kho với thịt. Dưa cải có thểmuối ăn liền (muối xổi), chọn cây có ngồng, cắt khúc,phơi héo rồi muối trong 1-2 ngày để ăn; hoặc muốidưa để lâu (nguyên cây phơi héo, muối trong hũ đểăn trong 2-3 tháng).Tính vị, tác dụng: Cải xanh là loại rau lợi tiểu. Hạt cảicó hình dạng, tính chất và công dụng như hạt mù tạcđen của châu Âu. Người ta cũng ép hạt lấy dầu (tỷ lệ20%) chế mù tạc làm gia vị và dùng trong côngnghiệp. Trong y học Đông Phương, hạt cải xanh có vịcay đắng, tính ấm, có tác dụng an thần, tiêu hóa đờmthấp, tiêu thũng, giảm đau.Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng chữa ho hen,làm tan khí trệ, chữa kết hạch, đơn độc sưng tấy. ỞTrung Quốc, hạt và cả cây cũng dùng làm thuốc chữaho, long đờm, tiêu thũng, giảm đau.Đơn thuốc:1. Chữa ho hen, đờm suyễn ở người già: hạt cảixanh, hạt củ cải, hạt tía tô, mỗi vị 8-12g, sắc uống,ngày uống 2-3 lần.2. Viêm khí quản: Hạt cải xanh (sao) 6g, hạt cải củ(sao) 10g, hạt cải bẹ (sao) 10g, nước 600ml, sắc còn300ml, chia 3 lần uống trong ngày.3. Đơn độc sưng tấy: Hạt cải xanh tán nhỏ, trộn giấm,làm cao dán, đắp n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Họ nhà cải làm thuốc Họ nhà cải làm thuốcCải xoong có vị đắng, mùi thơm, tính mát.Họ nhà cải không chỉ cho nhiều loại rau ngon, bổ,giúp giải nhiệt mùa nóng mà đằng sau loại rau hếtsức quen thuộc, bình thường này, còn mang lạinhững bài thuốc hay chữa bệnh.Cải xoongTính vị: Cải xoong hay còn gọi xà lách xoong, là mộtloại rau tốt cho cơ thể. Cải xoong có vị đắng, mùithơm, tính mát, tác dụng thanh huyết, giải nhiệt, giảmđau, thanh phế tư dưỡng. Từ thời Trung cổ, người tađã dùng làm thuốc lọc máu và trị bệnh đường hô hấp.Ngoài ra, cải xoong còn có tác dụng kích thích tiêuhóa, cung cấp chất khoáng cho cơ thể, lợi tiểu, giảmđường huyết, trị giun và giải độc nicotin.Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cải xoong đượcdùng làm thuốc uống trong trị chứng ăn mất ngon, cơthể suy nhược, tạng bạch huyết, bệnh scorbut, chứngthiếu máu, bệnh lao, ho và các bệnh đường hô hấp,cảm cúm, sỏi mật, các bệnh về gan mật, sỏi thận vàcác bệnh đường tiết niệu; ký sinh trùng đường ruột;thấp khớp.Dùng ngoài chữa bệnh ngoài da: eczema, ghẻ, hắclào, rụng tóc, bệnh về da đầu, vết thương, ung nhọt,mụn tràng nhạc, lở loét, đau răng, viêm lợi răng.Có thể dùng tươi ăn sống như xà lách, hoặc giã ra lấynước cốt uống, lấy dịch xoa, làm thuốc xức. Cũng cóthể hãm uống. Liều dùng 50-100g.Đơn thuốc:1. Nóng bức mùa hè, người mệt, hắt hơi: dùng cảixoong một nắm (60g), rửa sạch, vò hay giã nát, thêmnước, lọc và pha đường uống.2. Trị giun, giải độc, lợi tiểu: dùng cải xoong tươi giãnát lấy nước cốt uống, hoặc dùng một nắm cải xoong,3 củ hành tây, 2 củ cải cho vào 1 lít nước, sắc lấynước, uống ngày 2 ly giữa các bữa ăn.3. Tàn nhang: dùng 3 phần dịch cải soong, 1 phầnmật ong quậy đều, dùng vải mềm tẩm thuốc xoa sángvà chiều, để khô rồi rửa sạch.Cải thìaCải thìa có nhiều vitamin A, B, C. Đặc biệt, lượngvitamin C dồi dào, đứng vào bậc nhất trong các loạirau. Sau khi phơi khô, hàm lượng vitamin C vẫn còncao.Tính vị, tác dụng: Cải thìa là thực phẩm dưỡng sinh,ăn vào có thể lợi trường vị, thanh nhiệt, lợi tiểu tiện vàngừa bệnh ngoài da. Cải thìa có tác dụng chốngscorbut, tạng khớp và làm tan sưng. Cải thìa có nhiều vitamin A, B, C. Đặc biệt, lượng vitamin C dồi dào.Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cây trồng để lấy lálàm rau xanh. Phần bắp phình lên màu trắng, mềm,có thể dùng ăn sống như xà lách hay xào, nấu, cũngcó thể hầm với các loại thịt hoặc để muối dưa. Ngoàira, cải thìa còn được sử dụng:1. Làm thuốc thanh nhiệt: Người bị bệnh nội nhiệtnặng, môi khô hay lưỡi sinh cam, chân răng sưngthũng, kẽ răng chảy máu, họng khô cứng; thường gọilà bệnh tân dịch không đủ, nội hỏa bốc lên; mànguyên nhân là do thiếu vitamin C. Có thể dùng cảithìa làm nguồn cung cấp vitamin C sẽ giúp điều trịbệnh này. Nấu canh rau cải thìa ăn còn cho tác dụngthanh hỏa rất tốt.2. Nước ép cải thìa có lợi cho trẻ em, trị nội nhiệt: Trẻem bú sữa bò thường có bệnh nội nhiệt, cũng là thiếuvitamin C. Hoặc như khóe mắt có nhử dính, ghèn mắtdính chặt, mi mắt hoặc môi khô, ngủ không được, haykhóc đêm, chỉ cần lấy cải thìa dầm nát, cho nước sôiđể nguội vào, lọc lấy nước, sau nấu sôi lên đợi âmấm, đút cho trẻ uống hoặc đổ vào bình sữa cho trẻmút. Sau 1 tuần, hiện tượng nội nhiệt mất dần.3. Trị bệnh hoại huyết: Dùng cải thìa tươi hoặc khônấu ăn như rau tươi để đảm bảo dinh dưỡng bìnhthường và phòng chống bệnh hoại huyết, nhất là đốivới người đi tàu viễn dương xa đất liền nhiều ngày.Người ta biết được điều này cách đây 700 năm.Cải bẹ xanhCòn gọi là cải bẹ xanh, hay cải cay. Ở nước ta, cảixanh được trồng rất phổ biến khắp cả nước làm rauăn, có thể trồng quanh năm, trừ những tháng nóng vàmưa nhiều.Dưa cải là món ăn thông thường. Có thể dùng ănsống chấm với nước thịt kho, cá kho, nước mắm, nấucanh với thịt, với cá, tép, tôm, chưng cá, xắt nhuyễnchưng với trứng vịt, hay kho với thịt. Dưa cải có thểmuối ăn liền (muối xổi), chọn cây có ngồng, cắt khúc,phơi héo rồi muối trong 1-2 ngày để ăn; hoặc muốidưa để lâu (nguyên cây phơi héo, muối trong hũ đểăn trong 2-3 tháng).Tính vị, tác dụng: Cải xanh là loại rau lợi tiểu. Hạt cảicó hình dạng, tính chất và công dụng như hạt mù tạcđen của châu Âu. Người ta cũng ép hạt lấy dầu (tỷ lệ20%) chế mù tạc làm gia vị và dùng trong côngnghiệp. Trong y học Đông Phương, hạt cải xanh có vịcay đắng, tính ấm, có tác dụng an thần, tiêu hóa đờmthấp, tiêu thũng, giảm đau.Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng chữa ho hen,làm tan khí trệ, chữa kết hạch, đơn độc sưng tấy. ỞTrung Quốc, hạt và cả cây cũng dùng làm thuốc chữaho, long đờm, tiêu thũng, giảm đau.Đơn thuốc:1. Chữa ho hen, đờm suyễn ở người già: hạt cảixanh, hạt củ cải, hạt tía tô, mỗi vị 8-12g, sắc uống,ngày uống 2-3 lần.2. Viêm khí quản: Hạt cải xanh (sao) 6g, hạt cải củ(sao) 10g, hạt cải bẹ (sao) 10g, nước 600ml, sắc còn300ml, chia 3 lần uống trong ngày.3. Đơn độc sưng tấy: Hạt cải xanh tán nhỏ, trộn giấm,làm cao dán, đắp n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
rau cải công dụng của rau cải thực đơn dinh dưỡng thực phẩm dinh dưỡng dinh dưỡng cho cơ thể dinh dưỡng cho mọi người sức khỏe cho mọi ngườiTài liệu liên quan:
-
157 trang 53 0 0
-
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi: Phần 1
85 trang 51 0 0 -
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi: Phần 2
83 trang 40 0 0 -
Ebook Bí kíp dinh dưỡng gia truyền đẩy lùi bệnh tật: Phần 1
51 trang 39 0 0 -
Chăm sóc chế độ dinh dưỡng cho người lớn tuổi
7 trang 36 0 0 -
Sữa mẹ làm tăng khả năng học của bé trai
5 trang 29 0 0 -
Thực đơn cháo cho bé ngán cháo
9 trang 29 0 0 -
An toàn thực phẩm và Dinh dưỡng: Phần 1
110 trang 29 0 0 -
5 trang 29 0 0
-
Một số món ăn nhanh dành cho bé (Phần 1)
5 trang 28 0 0