HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN 2 - CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA WTO - 6
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 443.01 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bất kỳ Thành viên nào của WTO, hoặc quốc gia hay lãnh thổ thuế quan riêng biệt đang trong quá trình gia nhập WTO đều có thể tham gia vào việc phát triển thương mại thế giới đối với các sản phẩm công nghệ thông tin theo những phương thức sau đây: mỗi bên tham gia sẽ đưa các biện pháp mô tả trong khoản 2 của Tuyên bố vào Biểu nhân nhượng của mình kèm theo Hiệp định GATT 1994
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN 2 - CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA WTO - 6phạm vi định nghĩa tại Điều II: 1(b) của GATT 1994; thông qua các đợtcắt giảm thuế quan theo một tỷ lệ đồng đều bắt đầu từ năm 1997 và hoàntất năm 2000, với nhận thức rằng việc kéo dài thời gian cắt giảm, và việcmở rộng phạm vi sản phẩm trước khi thực thi, có thể là cần thiết trongmột số tình huống hãn hữu. Bất kỳ Thành viên nào của WTO, hoặc quốc gia hay lãnh thổ thuếquan riêng biệt đang trong quá trình gia nhập WTO đều có thể tham gia vàoviệc phát triển thương mại thế giới đối với các sản phẩm công nghệ thông tintheo những phương thức sau đây: mỗi bên tham gia sẽ đưa các biện pháp môtả trong khoản 2 của Tuyên bố vào Biểu nhân nhượng của mình kèm theoHiệp định GATT 1994, thêm vào đó, sẽ thực hiện ở cấp độ các dòng thuế củamình hay cấp độ 6 số theo Hệ thống Hài hoà hoá (HS) năm 1996 trong biểuthuế chính thức của mình hay trong bất kỳ biểu thuế nào được công bố mànhà xuất, nhập khẩu thường sử dụng; mỗi bên tham gia chưa phải là Thànhviên của WTO sẽ áp dụng những biện pháp này trên cơ sở tự nguyện, trongthời gian chờ đợi hoàn tất việc gia nhập WTO, và sẽ đưa các biện pháp nàyvào Biểu cam kết về thuế quan mở cửa thị trường hàng hóa . Các cam kết do mỗi bên tham gia đề xuất để điều chỉnh Biểu cam kếtvề thuế quan mở cửa thị trường hàng hóa của mình sẽ có tính chất ràng buộcvà sẽ loại bỏ thuế quan và mọi khoản thuế và phí khác dưới bất kỳ dạng nàođối với sản phẩm công nghệ thông tin như sau: trừ trường hợp các bên thamgia có thoả thuận khác, việc loại bỏ thuế quan như vậy sẽ diễn ra thông quacác đợt cắt giảm thuế suất đồng đều; trừ khi có thoả thuận khác, mỗi bên thamgia sẽ ràng buộc tất cả thuế quan đối với các sản phẩm được liệt kê trong cácDanh mục đính kèm không muộn hơn ngày 1/7/1997, và sẽ tiến hành đợtgiảm thuế đầu tiên không muộn hơn ngày 1/7/1997, đợt giảm thuế thứ haikhông muộn hơn ngày 1/1/1998, và đợt giảm thuế thứ 3 không muộn hơnngày 1/1/1999, và việc loại bỏ thuế quan sẽ hoàn thành không muộn hơnngày 1/1/2000; các bên tham gia nhất trí khuyến khích việc loại bỏ thuế quantự nguyện trước các mốc thời gian này; mức thuế suất cắt giảm trong mỗi giaiđoạn cần được làm tròn ở số thập phân thứ nhất; việc loại bỏ mọi khoản thuếvà phí khác dưới bất kỳ dạng nào, thuộc phạm vi định nghĩa của Điều II.1(b)GATT 1994 sẽ được hoàn thành trước ngày 1/7/1997, trừ khi có quy địnhkhác ghi trong tài liệu mà một bên tham gia cung cấp cho các bên tham giakhác để rà soát.137 Mỗi bên tham gia sẽ nhanh chóng điều chỉnh Biểu thuế quốc gia củamình để phản ánh những điều chỉnh đã đề xuất, ngay khi những điều chỉnhnày có hiệu lực. Biểu đồ 3.2. Cơ cấu sản phẩm công nghệ thông tin chủ yếu (2002) Nguồn: Bijit Bora, WTO ITA Symposium, 18 October 2004. Các bên tham gia sẽ gặp gỡ định kỳ trong khuôn khổ Hội đồngThương mại Hàng hoá để rà soát phạm vi sản phẩm quy định trong các Danhmục đính kèm, nhằm thoả thuận, trên cơ sở đồng thuận, về việc, do sự pháttriển công nghệ, do những kinh nghiệm trong việc áp dụng các nhân nhượngthuế quan, hay do những thay đổi theo Danh mục HS, các Danh mục đínhkèm có cần được sửa đổi để bổ sung sản phẩm hay không, và thoả thuận tiếnhành tham vấn về các hàng rào phi thuế quan đối với thương mại các sảnphẩm công nghệ thông tin. Những tham vấn như vậy sẽ không làm tổn hại tớicác quyền và nghĩa vụ theo Hiệp định WTO. Các bên tham gia sẽ gặp gỡ ngay khi có thể được và trong bất kỳtrường hợp nào cũng không muộn hơn ngày 01/04/1997 để rà soát tình trạngcác bên chấp nhận Hiệp định và để đánh giá các kết luận rút ra từ đó. Các bêntham gia sẽ thực thi các hành động dự kiến trong Tuyên bố với điều kiện là 138tới thời điểm đó, các bên tham gia chiếm khoảng 90% thương mại thế giới2đối với sản phẩm công nghệ thông tin đã thông báo chấp nhận, với điều kiệnlà các bên tham gia nhất trí về các bước cắt giảm. Khi đánh giá có thực thi cáchành động dự kiến trong Tuyên bố không, nếu tỷ trọng của các bên tham giatrong thương mại thế giới đối với sản phẩm công nghệ thông tin chỉ đạt dưới90% một chút, các bên tham gia có thể tính tới mức độ tham gia của các quốcgia hay lãnh thổ thuế quan riêng biệt chiếm tỷ trọng lớn của thương mại cácsản phẩm này. Tại cuộc họp này, các bên tham gia sẽ xác định các tiêu chuẩnnày có được đáp ứng hay không. Các bên tham gia sẽ họp thường xuyên khi cần thiết và không muộnhơn ngày 30/09/1997 để xem xét bất kỳ sự bất đồng nào giữa họ trong việcphân loại sản phẩm công nghệ thông tin. Các bên tham gia nhất trí về mụctiêu chung để, khi thích hợp, đạt được một cách phân loại chung cho nhữngsản phẩm này theo danh mục HS hiện tại, sau khi đã cân nhắc các diễn giải vàphán quyết của Hội đồng hợp tác Hải quan (WCO). Trong bất kỳ trường hợpnào có sự bất đồng trong phân loại, các bên tham gia sẽ cân nhắc việc nên gử ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN 2 - CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA WTO - 6phạm vi định nghĩa tại Điều II: 1(b) của GATT 1994; thông qua các đợtcắt giảm thuế quan theo một tỷ lệ đồng đều bắt đầu từ năm 1997 và hoàntất năm 2000, với nhận thức rằng việc kéo dài thời gian cắt giảm, và việcmở rộng phạm vi sản phẩm trước khi thực thi, có thể là cần thiết trongmột số tình huống hãn hữu. Bất kỳ Thành viên nào của WTO, hoặc quốc gia hay lãnh thổ thuếquan riêng biệt đang trong quá trình gia nhập WTO đều có thể tham gia vàoviệc phát triển thương mại thế giới đối với các sản phẩm công nghệ thông tintheo những phương thức sau đây: mỗi bên tham gia sẽ đưa các biện pháp môtả trong khoản 2 của Tuyên bố vào Biểu nhân nhượng của mình kèm theoHiệp định GATT 1994, thêm vào đó, sẽ thực hiện ở cấp độ các dòng thuế củamình hay cấp độ 6 số theo Hệ thống Hài hoà hoá (HS) năm 1996 trong biểuthuế chính thức của mình hay trong bất kỳ biểu thuế nào được công bố mànhà xuất, nhập khẩu thường sử dụng; mỗi bên tham gia chưa phải là Thànhviên của WTO sẽ áp dụng những biện pháp này trên cơ sở tự nguyện, trongthời gian chờ đợi hoàn tất việc gia nhập WTO, và sẽ đưa các biện pháp nàyvào Biểu cam kết về thuế quan mở cửa thị trường hàng hóa . Các cam kết do mỗi bên tham gia đề xuất để điều chỉnh Biểu cam kếtvề thuế quan mở cửa thị trường hàng hóa của mình sẽ có tính chất ràng buộcvà sẽ loại bỏ thuế quan và mọi khoản thuế và phí khác dưới bất kỳ dạng nàođối với sản phẩm công nghệ thông tin như sau: trừ trường hợp các bên thamgia có thoả thuận khác, việc loại bỏ thuế quan như vậy sẽ diễn ra thông quacác đợt cắt giảm thuế suất đồng đều; trừ khi có thoả thuận khác, mỗi bên thamgia sẽ ràng buộc tất cả thuế quan đối với các sản phẩm được liệt kê trong cácDanh mục đính kèm không muộn hơn ngày 1/7/1997, và sẽ tiến hành đợtgiảm thuế đầu tiên không muộn hơn ngày 1/7/1997, đợt giảm thuế thứ haikhông muộn hơn ngày 1/1/1998, và đợt giảm thuế thứ 3 không muộn hơnngày 1/1/1999, và việc loại bỏ thuế quan sẽ hoàn thành không muộn hơnngày 1/1/2000; các bên tham gia nhất trí khuyến khích việc loại bỏ thuế quantự nguyện trước các mốc thời gian này; mức thuế suất cắt giảm trong mỗi giaiđoạn cần được làm tròn ở số thập phân thứ nhất; việc loại bỏ mọi khoản thuếvà phí khác dưới bất kỳ dạng nào, thuộc phạm vi định nghĩa của Điều II.1(b)GATT 1994 sẽ được hoàn thành trước ngày 1/7/1997, trừ khi có quy địnhkhác ghi trong tài liệu mà một bên tham gia cung cấp cho các bên tham giakhác để rà soát.137 Mỗi bên tham gia sẽ nhanh chóng điều chỉnh Biểu thuế quốc gia củamình để phản ánh những điều chỉnh đã đề xuất, ngay khi những điều chỉnhnày có hiệu lực. Biểu đồ 3.2. Cơ cấu sản phẩm công nghệ thông tin chủ yếu (2002) Nguồn: Bijit Bora, WTO ITA Symposium, 18 October 2004. Các bên tham gia sẽ gặp gỡ định kỳ trong khuôn khổ Hội đồngThương mại Hàng hoá để rà soát phạm vi sản phẩm quy định trong các Danhmục đính kèm, nhằm thoả thuận, trên cơ sở đồng thuận, về việc, do sự pháttriển công nghệ, do những kinh nghiệm trong việc áp dụng các nhân nhượngthuế quan, hay do những thay đổi theo Danh mục HS, các Danh mục đínhkèm có cần được sửa đổi để bổ sung sản phẩm hay không, và thoả thuận tiếnhành tham vấn về các hàng rào phi thuế quan đối với thương mại các sảnphẩm công nghệ thông tin. Những tham vấn như vậy sẽ không làm tổn hại tớicác quyền và nghĩa vụ theo Hiệp định WTO. Các bên tham gia sẽ gặp gỡ ngay khi có thể được và trong bất kỳtrường hợp nào cũng không muộn hơn ngày 01/04/1997 để rà soát tình trạngcác bên chấp nhận Hiệp định và để đánh giá các kết luận rút ra từ đó. Các bêntham gia sẽ thực thi các hành động dự kiến trong Tuyên bố với điều kiện là 138tới thời điểm đó, các bên tham gia chiếm khoảng 90% thương mại thế giới2đối với sản phẩm công nghệ thông tin đã thông báo chấp nhận, với điều kiệnlà các bên tham gia nhất trí về các bước cắt giảm. Khi đánh giá có thực thi cáchành động dự kiến trong Tuyên bố không, nếu tỷ trọng của các bên tham giatrong thương mại thế giới đối với sản phẩm công nghệ thông tin chỉ đạt dưới90% một chút, các bên tham gia có thể tính tới mức độ tham gia của các quốcgia hay lãnh thổ thuế quan riêng biệt chiếm tỷ trọng lớn của thương mại cácsản phẩm này. Tại cuộc họp này, các bên tham gia sẽ xác định các tiêu chuẩnnày có được đáp ứng hay không. Các bên tham gia sẽ họp thường xuyên khi cần thiết và không muộnhơn ngày 30/09/1997 để xem xét bất kỳ sự bất đồng nào giữa họ trong việcphân loại sản phẩm công nghệ thông tin. Các bên tham gia nhất trí về mụctiêu chung để, khi thích hợp, đạt được một cách phân loại chung cho nhữngsản phẩm này theo danh mục HS hiện tại, sau khi đã cân nhắc các diễn giải vàphán quyết của Hội đồng hợp tác Hải quan (WCO). Trong bất kỳ trường hợpnào có sự bất đồng trong phân loại, các bên tham gia sẽ cân nhắc việc nên gử ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thị trường chứng khoán giáo trình đại học kiến thức marketing đề cương ôn tập công nghệ thông tin bài tập trắc nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 973 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 516 13 0
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
52 trang 430 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 314 0 0 -
293 trang 302 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 301 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 297 0 0 -
74 trang 296 0 0