Danh mục

HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN 2 - TỰ VỆ NGOẠI LỆ TRONG WTO - TS. NÔNG QUỐC BÌNH - 3

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 425.28 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vòng đàm phán Uruguay kết thúc thành công vào năm 1994 và việc hình thành WTO vào 01/01/1995 đánh dấu sự mở rộng chưa từng có của thương mại quốc tế. Điều này đặt WTO trước nhiều thách thức mới, trong đó có việc định hình chính sách thương mại tương lai khi xét tới khả năng chấp nhận cạnh tranh quốc tế của thị trường. 9.1.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thị trường chấp nhận cạnh tranh (hay thị trường được kiểm định),...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN 2 - TỰ VỆ NGOẠI LỆ TRONG WTO - TS. NÔNG QUỐC BÌNH - 3 Phần thứ Hai NHỮNG PHÁT TRIỂN MỚI CỦA HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI ĐA PHƯƠNG 290 291 Chương IX CÁC VẤN ĐỀ MỚI NỔI TRONG HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI ĐA PHƯƠNG PGS.TS. Trần Đình Thiên Viện Kinh tế Việt Nam 9.1. THỊ TRƯỜNG CHẤP NHẬN CẠNH TRANH (CONTESTABILITY OF MARKET) Vòng đàm phán Uruguay kết thúc thành công vào năm 1994 và việc hình thành WTO vào 01/01/1995 đánh dấu sự mở rộng chưa từng có của thương mại quốc tế. Điều này đặt WTO trước nhiều thách thức mới, trong đó có việc định hình chính sách thương mại tương lai khi xét tới khả năng chấp nhận cạnh tranh quốc tế của thị trường. 9.1.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thị trường chấp nhận cạnh tranh (hay thị trường được kiểm định) 9.1.1.1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là loại thị trường mang đặc tính: (i) Nhiều hãng và nhiều người mua, mỗi hãng và người mua đều đủ nhỏ và không thể chi phối giá cả giao dịch; (ii) Sản phẩm của các hãng là đồng nhất; (iii) Các hãng được tự do gia nhập và thoát khỏi thị trường; (iv) Người bán và người mua có ý thức hoàn toàn về thị trường. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, người bán có thể không kiểm soát giá bán, mà giá cả do các điều kiện cung và cầu của thị trường quyết định. Mỗi hãng sản xuất một khối lượng nhỏ trong tổng sản lượng, nên việc tăng hay giảm sản lượng của mỗi hãng đơn lẻ không có ảnh hưởng đến tổng cung và do đó, đến giá cả. Hơn nữa, nếu xuất hiện cầu đối với các sản phẩm đồng nhất của người bán cạnh tranh, thì không có người bán nào có thể tăng giá của mình lên trên thời giá mà không bị mất khách hàng. 292 9.1.1.2. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là một thị trường cạnh tranh có tính độc quyền, mang tính chất: (i) Nhiều hãng và người mua, nghĩa là, thị trường gồm có số lớn các hãng và người mua hoạt động độc lập; (ii) Các sản phẩm của các hãng là khác biệt; (iii) Các hãng được tự do gia nhập và rút khỏi thị trường. Ngoài những khác biệt về sản phẩm ra, thì thị trường cạnh tranh không hoàn hảo rất giống với thị trường cạnh tranh hoàn hảo về mặt cấu trúc. 9.1.1.3. Thị trường chấp nhận cạnh tranh Lý thuyết về thị trường chấp nhận cạnh tranh được nhà kinh tế học William J. Baumol đưa ra năm 1982. Ông cho rằng hình thức tổ chức ngành lý tưởng nhất là một thị trường chấp nhận cạnh tranh hoàn hảo (perfectly contestable market). Thị trường này có đặc điểm là không tốn chi phí gia nhập và chi phí rút khỏi thị trường. Nhà sản xuất mới có thể gia nhập thị trường mà không gặp bất kỳ cản trở nào về kỹ thuật sản xuất hay về chất lượng sản phẩm. Nhờ đó, họ chỉ chịu mức chi phí giống như các nhà sản xuất đã vào ngành trước đó phải chịu. Theo Baumol, nới lỏng việc thâm nhập hay rút khỏi thị trường (không có bất kỳ rào cản chống cạnh tranh nào từ phía Chính phủ và tư nhân) sẽ mang lại hiệu quả, thậm chí ngay cả khi chỉ có rất ít hãng trong một ngành công nghiệp vì khi đó các hãng sẽ buộc phải đặt giá sản phẩm của mình một cách cạnh tranh nhất, nếu không các đối thủ khác sẽ gia nhập thị trường ngay. Baumol thừa nhận rằng, trên thực tế, không thể có chuyện gia nhập và rút khỏi thị trường mà không mất chi phí. Do vậy, việc cải thiện khả năng chấp nhận cạnh tranh của thị trường nên được đặt là một mục tiêu quan trọng của chính sách thương mại. 9.1.2 Thị trường chấp nhận cạnh tranh quốc tế: Các lý thuyết thương mại hiện đang áp dụng khái niệm thị trường chấp nhận cạnh tranh vào khung cảnh quốc tế. Các lý thuyết này coi khả năng chấp nhận cạnh tranh quốc tế của thị trường là một mục tiêu trọng 293 tâm trong đàm phán thương mại đa phương76. Đây là cách tiếp cận thị trường mới, đảm bảo tính liên kết kinh tế sâu rộng hơn những cách truyền thống. “Một thị trường được gọi là chấp nhận cạnh tranh quốc tế là thị trường, trong đó tiến trình cạnh tranh - quan hệ ganh đua giữa các hãng - không bị việc hạn chế cạnh tranh của Nhà nước và tư nhân cản trở”77. “Các hãng có thể cạnh tranh dựa trên cơ sở giá cả và khả năng cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ mà thị trường có nhu cầu”78. Trên thị trường chấp nhận cạnh tranh quốc tế: (i) các điều kiện cạnh tranh cho phép tiếp cận không hạn chế đối với hàng hoá, dịch vụ, ý tưởng, vốn và doanh nhân nước ngoài; và (ii) mở cửa đầu tư và thương mại đều quan trọng như nhau. Đây là hai nhân tố bổ sung cho nhau trên thị trường chấp nhận cạnh tranh. 9.1.3 Các chỉ số mở cửa thị trường và công cụ của tính chấp nhận cạnh tranh quốc tế Các chỉ số mở cửa thị trường là các chỉ số cơ bản đo lường phạm vi mà thị trường có thể đủ chỗ cho những doanh nghiệp mới tham gia, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động ở nước khác. Có 3 phương pháp cơ bản để xây dựng các chỉ số này: (i) Đánh giá mức độ của các hàng rào thuế quan, hàng rào phi thuế quan và tương đương thuế quan; ii) Đánh giá kết quả của việc thay đổi chính sách tự do thông qua việc kiểm tra ảnh hưởng của những thay đổi đối với các dòng thương mại, mở rộng và tăng trưởng thương mại trong nội bộ ngành và (iii) Xem xét cơ cấu mở của các thành phần kinh tế trong nước cho cạnh tranh. Các yếu tố để xác định tính chấp nhận cạnh tranh quốc tế của thị trường bao gồm: thuế quan, các biện pháp phi thuế quan, các điều kiện quy chế có ảnh hưởng đến nhập khẩu dịch vụ, những cản trở về cơ cấu như cản trở hệ thống phân phối, quy chế nội địa về đầu tư và cạnh tranh, các thông lệ về chống cạnh tranh tư nhân v.v… 76 Schoenbaum (1996) 77 Zampetti và Sauve (1995) 78 Goode (1997) 294 9.1.4. Hoạt động hạn chế kinh doanh (Restr ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: